Cham Blogs
KI?N TRÚC - DIÊU KH?C
Quang c?nh tháp Poklong Garai
Trong di s?n v?n hoá ng??i Ch?m hi?n nay n?i b?t nh?t là h? th?ng ??n tháp, ?iêu kh?c, t??ng th?, thành quách, bia kí…H?u h?t t? Mi?n Trung cho ??n Tây Nguyên, n?i nào có ng??i Ch?m sinh s?ng thì h? ??u xây d?ng ??n tháp ?? th? th?n. ?i?u ?ó cho ta th?y t?m quan tr?ng ??n tháp ??i v?i ng??i Ch?m. Th? nh?ng hi?n nay, trong t?ng s? kho?ng 250 di tích ?ã ???c ng??i Pháp th?ng kê, ch? còn 20 nhóm ??n tháp v?i 40 công trình còn t?m ??ng v?ng.
Theo bi kí cho bi?t, ngay vào th? k? th? V – VII ng??i Ch?m ?ã xây d?ng ??n tháp ?? th? th?n. Tr??c ?ó, t?i thánh ??a M? S?n (Qu?ng Nam – ?à N?ng) ng??i ta ?ã tìm ???c d?u v?t m?t ngôi ??n b?ng g? th? th?n Siva – Bhadravarman. Ti?p sau ?ó và kéo dài cho ??n th? k? XVII các ??n tháp Champa ti?p t?c ra ??i mang nhi?u phong cách khác nhau nh? M? S?n, Trà Ki?u, B?ng An, Chiên ?àng (Khánh Hoà), Po Kluang Garai, Po Rame (Ninh Thu?n), tháp Po Sah In?, Po Dam (Bình Thu?n), Tháp Yang Pruang (Tây Nguyên)… T?t c? ??n tháp Ch?m ???c xây d?ng ?? th? ba v? th?n chính: Siva, Vishnu, Brahma. V? sau tháp Ch?m ngoài th? th?n ?n giáo h? còn th? các v? vua Ch?m nh? tháp Po Kluang Garai, Po Rame (Ninh Thu?n).
Nh?ng ??n tháp Ch?m ??u có ??c ?i?m chung là m?t c?m ki?n trúc bao g?m m?t tháp trung tâm hình vuông, mái thôn nh?n “t??ng tr?ng cho ng?n núi Mêru - ?n ??, trung tâm v? tr? n?i ng? tr? c?a thánh th?n”. Xung quanh tháp chính là nh?ng tháp chính là nh?ng tháp nh? n?m theo v? trí 4 h??ng t??ng tr?ng cho các l?c ??a và ngoài cùng là hào rãnh, bi?u t??ng c?a ??i d??ng. S? ?? ki?n trúc ?ó ???c xây d?ng theo khái ni?m v? tr? lu?n c?a ?n ??.
Tháp còn có m?t ??c ?i?m chung là xây b?ng g?ch, có 4 m?t hình vuông ??i x?ng nhau. M?t tr??c h??ng v? phía ?ông có c?a ra vào còn 3 m?t còn l?i ? 3 h??ng (tây, nam, b?c) có ba c?a gi?. Tháp Ch?m th??ng có 3 t?ng ???c c?u trúc nh? nhau, m?i t?ng càng lên cao càng thu nh? d?n và k?t thúc b?ng m?t Linga b?ng ?á trên nóc tháp. K? thu?t xây d?ng và ch?t k?t dính tháp Ch?m nh? th? nào ??n nay v?n còn nhi?u bí ?n ch?a gi?i mã ???c ??i v?i nh?ng nhà nghiên c?u. G?n m?t th? k? trôi qua, ngày trong nh?ng n?m ??u th? k? XX các nhà nghiên c?u ng??i Pháp nh? G. Maspero (1928), J. Clayes, H. Pamertier (1948), Wawrenersk và Skibinski (1937)… ?ã ??a ra nhi?u gi?i thi?t, th? nghi?m v? ch?t k?t dính c?a các viên g?ch trong k? thu?t xây tháp ng??i Ch?m. Các ý ki?n c?a tác gi? nêu trên t?u trung l?i thành 4 gi? thuy?t nh? sau:
- Trong k? thu?t xây tháp, ng??i Ch?m nung g?ch toàn kh?i ho?c nhi?u l?n ?? các viên g?ch t? k?t dính v?i nhau.
- S? d?ng ch?t k?t dính (ch?t keo, ph? gia) trong vi?c xây g?ch.
- Mài g?ch v?i m?t ti?p xúc ?? g?ch t? k?t dính v?i nhau.
- Dùng k? thu?t x?p g?ch nung s?n.
T?t c? nh?ng gi? thuy?t trên, m?c dù hi?n nay ???c h? tr? b?ng ph??ng pháp phân tích khoa h?c th?c nghi?m hi?n ??i, tiên ti?n nh?ng k?t qu? v? ch?t k?t dính, v? k? thu?t xây d?ng tháp Ch?m v?n ch?a ???c làm sáng t?. Ti?p t?c công vi?c nghiên c?u c?a các tác gi? ?i tr??c, sau n?m 1975 các tác gi? Vi?t Nam nh? Cao Xuân Ph?, Tr?n K? Ph??ng, Ngô V?n Doanh… c?ng ?ã m?t khá nhi?u công s?c nghiên c?u tháp Ch?m nh?ng ch?a có gì m?i h?n. “H?u h?t các gi? thuy?t” nghiên c?u sau n?m 1975 g?n nh? l?p l?i các gi? thuy?t tr??c 1975 c?a các nhà nghiên c?u ng??i Pháp”. Tháp Ch?m v?n ?ang còn bí ?n, ch?a ???c khám phá.
Cùng v?i ki?n trúc, ?iêu kh?c Champa c?ng th? hi?n ???c v? ?a d?ng, ??c ?áo. Nh?ng ?? tài ?iêu kh?c Ch?m là nh?ng t??ng th? Siva, Vishnu, Brahma. Ngoài nh?ng v? th?n trên, v?t th? ? tháp Ch?m ph? bi?n v?n là c?p Linga-Yoni. Ngoài t??ng th? các v? th?n chính, ?iêu kh?c ? ??n tháp Ch?m còn trang trí b?ng t??ng th? V? n? (apsara), ng??i c??i ng?a ?ánh c?u; nh?ng con v?t huy?n tho?i nh? Garuda, Kala, bò th?n Nandin. Nh?ng c?nh ch?m kh?c trang trí ? các b? th?, ?iêu kh?c Ch?m ph?n l?n ?nh h??ng v?n hoá ?n ??. Ch?ng h?n b? th? Trà Ki?u ch?m kh?c 4 c?nh quanh ?ài th? k? chuy?n tr??ng ca Ramayana (ch? ?? l? c??i công chúa Sita). B? th? M? S?n E1 di?n t? c?nh sinh ho?t l? nghi tôn giáo c?a ??o s? ?n và nh?ng c?nh tr?m t?, gi?ng ??o múa hát, luy?n thu?c ch?a b?nh. ?iêu kh?c Ch?m ?ã th? hi?n nhi?u ?? tài phong phú, ?a d?ng. M?t s? tác ph?m ?ã tr? thành ki?t tác mà tiêu bi?u là t??ng V? n? Trà Ki?u (Apsara) ???c ?ánh giá là “??nh cao c?a ngh? thu?t t?c t??ng Champa và c?a c? mi?n ?ông Nam Á”.
Ngh? thu?t ?iêu kh?c, ki?n trúc Ch?m tuy có nh?ng nét ?nh h??ng v?n hoá ?n ??, Indonesia, Kh?me nh?ng h? không ti?p thu, sao chép m?t cách nguyên v?n mà luôn c?i biên sáng t?o trên c? s? v?n hoá b?n ??a. Ng??i Ch?m m?t th?i tôn th?, ?? cao Siva ?n ?? nh?ng Siva c?a ng??i Ch?m không gi?ng Siva ?n ??, Siva Ch?m v?n h??ng v? n? tính, g?n g?i v?i tín ng??ng th? m?u (In?) c?a ng??i Ch?m và luôn k?t h?p v?i Linga – Yoni (tín ng??ng ph?n th?c). V? sau t?c th? Siva ???c g?n v?i t?c th? Vua - Th?n (Mukhalinga). ?i?u ?ó th? hi?n ???c tính b?n ??a - m?t cá tính riêng trong t?c th? th?n c?a ng??i Ch?m. C?ng nh? các m?u ?? ?iêu kh?c, ki?n trúc Ch?m luôn d?a vào môtíp c?a ?n giáo ?? r?i bi?n hoá thành cái riêng mình. Ch?ng h?n tháp Ch?m ch? xây b?ng g?ch, ch? không xây b?ng ?á nh? tháp ?n ??. Các tháp Ch?m h??ng v? hình kh?i ??n gi?n, không qui mô b? th? nh? các tháp ? ?n ??, ??n tháp ?ngko (Campuchia), tháp Borobudur (Indonesia). Tháp Ch?m luôn h??ng v? ti?u ph?m cân x?ng, ??p m?t, v?a ??c ?áo v?a có cá tính, k? thu?t, bí quy?t riêng mà ??n nay v?n còn là m?t ?i?u bí ?n. ?ó là thành t?u r?c r?, là nét b?n s?c riêng bi?t, “th? hi?n s? sáng t?o, tài ba ??c ?áo c?a nh?ng nhà ki?n trúc, ?iêu kh?c Ch?m th?i xa x?a”.
Hi?n nay ng??i Ch?m ? Ninh Thu?n còn t?n t?i 3 ngôi tháp, mang 3 phong cách và niên ??i khác nhau.
Tháp Hòa Lai (Ba Tháp - Ninh Thu?n)
Tháp Hòa Lai
Xây d?ng vào th? k? IX ???c x?p vào phong cách Hoà Lai. C?m tháp Hoà Lai g?m có 3 ngôi và ???c xây d?ng vòng thành bao quanh. Hi?n nay tháp trung tâm và vòng thành ?ã b? s?p ?? hoàn toàn ch? còn 2 ngôi tháp ? phía b?c và phía nam nh?ng v?n ?ang trong tình tr?ng h? h?i tr?m tr?ng. Hi?n nay nhà n??c ?ang ti?n hành trùng tu, ch?ng xu?ng c?p.
Tháp Hòa Lai, m?c dù có phong cách riêng nh?ng nó c?ng mang m?t s? ??c ?i?m chung nh? các tháp Ch?m nêu trên. Bên trong lòng c?a tháp phía nam th? b? th? Linga - Yoni. ? trên các m?t t??ng tháp có ?iêu kh?c các t??ng th? nh? t??ng tu s? Bàlamôn, chim th?n Garuda và các c?t tr? ??u có ch?m kh?c, trang trí hình hoa lá. T?t c? ?? tài trang trí ???c t?c tr?c ti?p lên m?t t??ng c?a tháp. Hi?n nay tháp này ng??i Ch?m không th? ph??ng cúng t?.
Tháp Po Kluang Garai
Tháp Po Kluang Garai
N?m trên ng?n ??i tr?u (c?k hala) thu?c ph??ng ?ô Vinh, cách trung tâm th? xã Phan Rang - Tháp Chàm 9 km v? phía Tây B?c. Tháp Po Kluang Garai là m?t t?ng th? ki?n trúc ngh? thu?t bao g?m 3 ngôi tháp: Tháp chính (Kalan Po) cao 20,5m bên trong th? m?t t??ng vua Po Kluang Garai b?ng ?á d??i hình th? Mukhalinga (Linga có g?n m?t vua) và m?t t??ng bò th?n Nandin b?ng ?á ??t ? l?i ra vào tháp c?ng (Kalan tahah libang) cao kho?ng 8,56m; tháp l?a (Sang cuh yang apui) cao 9,31m. Ngoài ra ? phía sau tháp chính còn có m?t ngôi mi?u nh? th? m?t phi?n ?á. Xung quanh tháp ???c bao b?ng m?t vòng thành. Tháp ???c ng??i Ch?m xây d?ng vào kho?ng gi?a th? k? XII ??u th? k? XIII ?? th? v? vua Po kluang Garai (1151-1205) - m?t vì vua có công v?i dân, v?i n??c, ???c ng??i Ch?m suy tôn thành th?n thánh. Tháp Po Kluang Garai là m?t c?m tháp hoàn m?, ?ã ??t ??n ??nh cao r?c r? trong n?n ngh? thu?t ki?n trúc, ?iêu kh?c Champa. Tháp ???c B? V?n hoá x?p h?ng di tích ki?n trúc ngh? thu?t vào n?m 1979.
Tháp Po Rame:
Toàn c ?nh tháp Porome
N?m trên m?t ng?n ??i “Bôn acho” thu?c thôn H?u Sanh, xã Ph??c H?u, huy?n Ninh Ph??c, t?nh Ninh Thu?n, cách th? xã Phan Rang – Tháp Chàm 15 km v? phía tây nam. Tháp Po Rame ???c xây d?ng vào th? k? XVII ?? th? v? vua Po rame, Tháp Po Rame là t?ng th? ki?n trúc g?m có 3 ngôi th?p:
Tháp chính, tháp c?ng và tháp l?a. Nh?ng hi?n t?i ch? còn l?i m?t ngôi tháp chính cao 19m bên trong có th? m?t t??ng vua Po Rame b?ng ?á d??i hình th? Mukhalinga và m?t t??ng th? hoàng h?u Bia Than Chan b?ng ?á - ng??i Ê?ê. Phía sau tháp chính còn có m?t ngôi mi?u nh? th? t??ng Hoàng h?u Bia Than Cih b?ng ?á - ng??i Ch?m. Còn hai ngôi tháp: Tháp c?ng và tháp l?a ?ã s?p ??. Tháp Po Rame không cao to b? th? nh? tháp Po Kluang Garai nh?ng tháp có m?t phong cách ngh? thu?t ki?n trúc riêng bi?t – phong cách Po Rame. Tháp Po Rame ???c xem là ngôi tháp cu?i cùng trong l?ch s? ngh? thu?t ki?n trúc, ?iêu kh?c ??n tháp c?a ng??i Ch?m ? Vi?t Nam. Tháp Po Rame ???c B? V?n hoá x?p h?ng di tích ki?n trúc ngh? thu?t n?m 1992.
Ngoài 3 ngôi tháp trên ng??i Ch?m ? Ninh Thu?n còn có 7 thánh ???ng H?i giáo Bàni r?i rác ? 7 thôn nh?: V?n Lâm, Tu?n Tú, Thành Tín, L??ng Tri, Phú Nhu?n, Ph??c Nh?n, An Nh?n. Bên c?nh các thánh ???ng ? các làng Ch?m còn có kho?ng 15 ngôi ??n làng (danok) th? th?n làng. ??c ?i?m ph?n ki?n trúc các thánh ???ng (sang m?ghik), ??n làng (danok) Ch?m ??u t??ng t? nh? nhau nó khác h?n ki?n trúc tháp Ch?m, t??ng t? nh? ki?n trúc nhà c?a c?a ng??i Ch?m truy?n th?ng hi?n nay. Các Thánh ???ng và ??n th? th??ng k?t c?u b?ng các b? v? kèo, mái l?p ngói, t??ng xây hàng xi m?ng. Riêng ch? có m?t s? ngôi ??n làng Ch?m ???c xây vào nh?ng n?m 50,60 tr? v? ?ây có ?nh h??ng ki?n trúc ?ình làng ng??i Vi?t. Ch?ng h?n m?t s? ??n th? làng Ch?m nh? B?nh Ngh?a, B?u Trúc, H?u ??c… th??ng xây ??n th? theo ki?u ch? nh?t, ch? ?inh, ??n có ti?n ??n và h?u ??n, mái l?p ngói âm d??ng, trên nóc mái có hình l??ng long ch?u nguy?t. Ng??c l?i các thánh ???ng Ch?m l?i không trang trí, ?iêu kh?c, không có t??ng th?. Còn các th? th?n làng Ch?m, m?t s? ít có th? t??ng. Ch?ng h?n nh? ??n Po In? N?gar (H?u ??c), ??n Po Kluang Chanh (B?u Trúc). Còn m?t s? ??n còn l?i ch? th? phi?n ?á tr?n tru. Nói chung giai ?o?n v? sau, t? khi xây tháp Po Rame, ngh? thu?t ki?n trúc, ?iêu kh?c Ch?m ?ã không còn ???c nh?ng ngôi tháp qui mô, b? th? và nh?ng t??ng th? say ??m, ??p m?t nh? x?a mà ?ã ?i vào th?i k? suy thoái, lùi vào ??i s?ng dân dã ? làng Ch?m.
Hi?n nay, t?t c? ??n, tháp, thánh ???ng c?a ng??i Ch?m Ninh Thu?n, ngoài tháp Hoà Lai thì ng??i Ch?m v?n còn b?o t?n khá t?t. Hàng n?m h? v?n còn th?c hi?n nhi?u nghi l?, h?i hè liên quan ??n tháp và thánh ???ng trong các làng palei Ch?m.
(Trích trong "L? h?i c?a ng??i Ch?m" - Tác gi?: V?n Món - Sakaya)
Source: vnptninhthuan.com.vn
0 Rating
394 views
0 likes
0 Comments
Read more
Du lịch văn ho Chăm
Những điệu ma truyền thống do thiếu nữ Chăm duyẪn dng biểu diễn lm say lᠲng người thưởng ngoạn. Ninh Thuận- vng đất giu truyền thống văn ho頡 dn tộc Chăm đang mở lng mời gọi du khⲡch gần xa.
Thăm th lng xꠣ:
(NTO)Ninh Thuận l vng đất duy nhất trong cả nước c cộng đồng d鳢n tộc Chăm gần 70.000 người sinh sống ở 22 lng cn giữ được bản sắc văn hoಡ độc đo. Đời sống tm linh của cư dᢢn địa phương gắn liền với đền thp, lễ hội dn gian, lᢠng nghề truyền thống, tập qun sinh hoạt lng xᠣ. Về Ninh Thuận, du lịch văn ho Chăm l cuộc hᠠnh trnh mang đậm tnh nh쭢n văn.
Thp Pklong Garai thu hᴺt đng đảo du khch đến tham quan v䡠o dịp lễ hội Ka t
Huyện Ninh Phước c đồng b고o Chăm sinh sống đng nhất tỉnh Ninh Thuận. Ton huyện c䠳 gần 40.000 người Chăm sinh sống tại 20 thn, khu phố, chiếm 30% dn số địa phương. C䢡c x c đ㳴ng người Chăm sinh sống l Phước Hữu, Phước Thi, Phước Dࡢn, An Hải. Ninh Phước c hai lng nghề truyền thống l㠠 dệt thổ cẩm Mỹ Nghiệp v gốm Bu Tr࠺c được Nh nước đầu tư trn 20 tỉ đồng xઢy dựng kết cấu hạ tầng v nh trưng bࠠy sản phẩm.
Lng gốm Bu Tr࠺c nằm cch TP. Phan Rang- Thp Chᡠm khoảng 10 km về hướng Nam. Về Bu Trc, du khມch được chim ngưỡng nt đẹp của những người phụ nữ Chăm lꩠm ra sản phẩm đất nung phục vụ sinh hoạt gia đnh. Đồng thời lm gốm mỹ nghệ phục vụ nhu cầu mua sắm qu젠 lưu niệm với hng trăm loại sản phẩm. Du khch trong vࡠ ngoi nước khen ngợi sự kho l੩o ti hoa của phụ nữ Chăm đ tạo ra những t࣡c phẩm đất nung độc đo. Cc nhᡠ nghin cứu văn ha cho rằng B고u Trc l lꠠng gốm cổ xưa nhất Đng Nam .
Nghề l䁠m gốm mỹ nghệ của phụ nữ Chăm lng Bu Tr࠺c
Du khch tham quan, mua sản phẩm gốm Bu Trᠺc
Liền kề với Bu Trc lຠ lng Chăm Mỹ Nghiệp nổi tiếng với nghề dệt thổ cẩm truyền thống ngy đࠪm lch cch tiếng thoi đưa. Thấp thoᡡng sau những khung cửi rực rỡ sắc mu l hࠬnh ảnh xinh đẹp của cc thiếu nữ Chăm cần mẫn đường tơ sợi chỉ lm say lᠲng du khch. Sản phẩm thổ cẩm của Mỹ Nghiệp l sự kết hợp hᠠi ho giữa sự kho tay của người phụ nữ với những n੩t hoa văn được cc nghệ nhn Chăm kế thừa vᢠ pht triển. Khăn thổ cẩm, ti xạch, trang phục truyền thống của lng dệt Mỹ Nghiệp đ theo chn du khch đi khắp trời u đất ႁ.
Du khch tham quan khung cửi v cᠡch dệt thổ cẩm tại lng Chăm Mỹ Nghiệp
Lễ hội đền thp:
Từ Mỹ Nghiệp đi về hướng Tࡢy- Nam khoảng 10 km đến lng Hậu Sanh, du khch ngỡ ngࡠng trước ngi thp thờ vua P䡴rm (1595- 1615) toạ lạc tr䪪n ngọn đồi cao hơn 50 mt. Ngi th鴡p hnh trụ c kiến tr쳺c độc đo xy dựng từ thế kỷ XVI. Đến ngᢠy hội Ka t, đồng bo cꠡc lng Chăm quanh vng đến cng lễ ghi ơn vị vua c cng x㴢y dựng đập Ma rn đưa nước về tưới cho cnh đồng Hữu Đức mꡠu mỡ. Năm 1992, Thp Prᴴm được Bộ Văn ha- Thể thao- Du lịch xếp hạng di t곭ch kiến trc nghệ thuật quốc gia. Nh nước vừa đầu tư tr꠪n 30 tỉ nng cấp thp P⡴rm bảo tồn di t䪭ch văn ha v đ㠡p ứng nhu cầu tn ngưỡng của nhn dn.
Nghi thức rước y trang ln thp P꡴kolong Garai trong ngy hội Ka t
Pklong Garai (1151-1205) vị vua c cng lớn trong việc dẫn thuỷ nhập điền, hướng dẫn n㴴ng dn lm ăn no ấm. Khi P⠴klong Garai qua đời được cư dn xy th⢡p vo cuối thế kỷ XIII tn thờ ഴng tại đồi Trầu thuộc phường Đ Vinh, TP. Phan Rang-Thp Ch䡠m. Thp Pklong Garai được Bộ Văn hoᴡ- Thể thao- Du lịch xếp hạng di tch kiến trc nghệ thuật cấp quốc gia vo năm 1979. Nh nước đầu tư gần 11 tỉ đồng xy dựng khu văn hࢳa du lịch tại chn thp P⡴klong Garai trn diện tch 7,8 ha. Cꭴng trnh bao gồm 3 ngi nh촠 trưng by hiện vật văn ha Chăm. Sೢn lộ thin biểu diễn văn nghệ v cꠡc tr chơi dn gian. D⢣y nh ở truyền thống lưu giữ cc hiện vật văn minh lࡺa nước.
Cc nghệ nhn biểu diễn trống ghi năng vᢠ kn saranai cho mừng lễ hội Ka t蠪
Cc lng Chăm đang nᠴ nức diễn ra lễ hội Ka t năm 2011. Cả sư Hn Đ꡴ trụ tr thp P존rm cho biết lễ hội Ka t䪪 hng năm diễn ra tại cc đền thࡡp vo ngy m࠹ng một thng bảy Chăm lịch (khoảng cuối thng 9 đến đầu thᡡng 10 dương lịch). Đy l lễ hội truyền thống quan trọng nhất của đồng b⠠o Chăm Blamn. Cഡc vị chức sắc v cc gia đnh dng lễ tưởng nhớ cng ơn tổ tin, cầu cho mưa thuận nắng ha, ma mng tốt tươi, mọi nh hạnh phc. Lễ hội Ka tສ diễn ra đồng loạt ở bốn đền thp với cc nghi lễ rước y trang, mở cửa thᡡp, tắm tượng thần, mặc y phục cho tượng thần mang đậm sắc thi tn ngưỡng t᭢m linh.
Điệu ma dn gian Chăm độc đꢡo lm say lng người thưởng ngoạn
Trong cuộc hಠnh trnh đến với Ninh Thuận, du khch được sống trong kh존ng gian sinh hoạt văn ho lng đầm ấm của cộng đồng dᠢn cư Chăm. Vo dịp lễ hội Ka t, du khડch được thưởng thức tiếng ht dn ca trữ tnh ho quyện tiếng trống ghi năng, trống baranưng, kn baranai do cਡc nghệ nhn dn gian Chăm t⢠i hoa thể hiện. Đặc biệt, những điệu ma truyền thống do thiếu nữ Chăm duyn dꪡng biểu diễn lm say lng người thưởng ngoạn. Ninh Thuận- vಹng đất giu truyền thống văn ho dࡢn tộc Chăm đang mở lng mời gọi du khch gần xa.
0 Rating
538 views
0 likes
0 Comments
Read more
Nhạc cụ truyền thống của dn tộc Chăm
Nhạc cụ l th⠠nh tố quan trọng để tạo nn phần hồn lễ hội Chăm. Nhạc cụ Chăm khng chỉ l괠 sản phẩm vật chất đơn thuần m cn lಠ phương tiện biểu diễn nghệ thuật mang lại biểu cảm thẩm mỹ trong đời sống tm linh. Phải ni lễ hội Chăm lⳠ nơi bảo tồn, lưu giữ nhạc cụ Chăm. Hầu hết cc loại nhạc cụ Chăm nhằm mục đch để phục vụ cho lễ hội.
Nhạc cụ Chăm sử dụng trong lễ hội bao gồm: Đ᭠n Kanhi,trống Ghinăng, Paranưng, k(n Saranai, Hagar (trống nhỏ), Ching, Asăng (t v깠), Tăngek (nhạc g bằng 2 cy gỗ). Ngo墠i ra cn c Mⳣ la do người Ra glai biểu diễn.
Cc nhạc cụ trn c᪳ cc đặc điểm sau đy:
Đᢠn Kanhi:
L loại đn kࠩo một dy tương tự như đn nhị của người Kinh. Th⠢n đn Kanhi được lm bằng mai r࠹a vng. Trn thઢn mai ra vng c頳 gắn một đoạn tre nhỏ đặc cỡ ngn chn c㢡i, di khoảng 0,65cm. Ở đầu đoạn tre ny c࠳ hai cần để ko dy gọi l颠 hai tai Kanhi. Từ hai cần ko (hai tai) nối xuống với cy tre bằng một sợi l颠 dy đn ch⠭nh của Kanhi. Ngoi ra cần ko ny nối với cy tre bằng lng đuⴴi ngựa uốn cong như cnh cung. Đy chnh l dy kࢩo của đn Kanhi để tạo ra m thanh.
Theo truyền thuyết Chăm đࢠn Kanhi l biểu tượng cho 4 đứa con của thần mẹ xứ sở - Po Inư Nưgar c t೪n l: Jakak, jakan chuyn trng coi việc trn trời v jalo, jalai tr꠴ng coi ở trần gian (dun ya). Do vậy đn Kanhi người Chăm sử dụng trong hai trường hợp sau:
Kanhi dng trong đm tang gọi l “Kanhi đam”. Người Chăm thường sử dụng 2 đn Kanhi cho đࠡm tang 2 thầy Paseh v sử dụng 4 ci cho đࡡm tang 4 thầy Paseh. Kanhi trong nghi lễ ny do nghệ nhn biểu diễn phục vụ cho cࢴng việc trần gian l nhằm để phụ hoạ với bi hࠡt lễ tiễn đưa hồn người qu cố về thế giới bn kia.
Đ᪠n Rabap cũng tương tự, cng họ với đn Kanhi tr頪n nhưng chỉ được sử dụng đơn chiếc. Rabap vừa l vật tổ mn phഡi của thầy Kadhar - một thầy tn ngưỡng dn gian Chăm thờ thần mặt trời (yang prong). Do đ Rabap chỉ được thầy Kadhar sử dụng để ho m với cࢡc bi thnh ca, ca ngợi cࡡc vị thần trn trời ở lễ hội như lễ hội đền thp, lễ tế thần linh puis, payak, lễ tế trꡢu…
Cả hai loại Kanhi v Rabap đều c 2 ấm ch೭nh: k v k⠭. Khi diễn tấu thầy Kadhar phải ngồi xếp bằng đặt tay ln đi tay phải k깩o cnh cung, tay tri điều khiển nốt nhạc. Khi khai lễ (Pachah yawa Rabap) thầy Kadhar phải kᡩo Rabap pht ra 3 tiếng kh vᲠ 3 tiếng kh để thức giấc mọi sinh linh v cc thần thnh ở vũ trụ.
Kn Saranai:
Đᨢy l nhạc cụ thổi bằng hơi, cấu trc gồm 3 phần gắn liền nhau: Phần chuິi (gali) lm bằng đồng, bn trong cળ gắn lưỡi g bằng l buࡴng, dng để thổi; phần thn (rup) l颠m bằng gỗ đục rỗng 7 lỗ chnh pha trn v một lỗ phụ ở pha dưới để điều khiển cୡc nốt nhạc;v bộ thứ ba loa kn lਠm bằng gỗ qu, sừng tru hoặc ng voi, rỗng ruột.
Đy l phần ph⠡t m thanh. Kn Saranai c⨳ 5 nốt m thanh tương đương với nốt nhạc đồ, pha, sol, la, r v⪠ cũng l tượng trưng cho 5 ngũ quan con người. Kn Saranai được nghệ nhਢn Chăm sử dụng trong cc lễ hội Chăm như lễ hội ma Rija.
Thổi kẨn Saranai
Trống Paranưng
Đ"y l loại trống trn, bịt da một mặt, đường kಭnh khoảng 0,45m. Mặt trống bịt da d, thn trống bằng gỗ. Xung quanh thꢢn trống c đục 12 lỗ, mỗi lỗ được giữ chặt bằng mỗi con nem v c㠳 quấn dy my xung quanh. Đ⢢y l bộ phận tăng giảm m thanh vࢠ nốt nhạc của trống. Trống c 3 m ch㢭nh: tc, tăm, tằm. Trống ny được người Chăm xem lᠠ biểu trưng cho lồng ngực (tim, phổi, ngũ tạng), l biểu hiện ci tࡢm con người. Trống Paranưng được xem l nhạc cụ, l vật tổ của thầy Mưdu࠴n - thầy cng lễ tn ngưỡng dꭢn gian phục cho lễ hội ma Rija. Trống vỗ với tư thế ngồi, đặt trống vo đ꠹i, m st v䡠o ngực, vỗ hai tay vo trống.
Ảnh: Diendanvanhoahoc
Trống Ghinăng:
Trống Ginăng. Ảnh: Tạ Quang Động
Trống ghi năng Chăm lࠠ trống di hnh trụ, thường biểu diễn bằng cặp đi để nghing nằm cho nhau. Thꩢn trống thường lm bằng gỗ lim, khot rỗng b੪n trong. Thn trống di khoảng 0,72m, hơi ph⠬nh ở giữa v được bo nhẵn cả trong lẫn ngoࠠi. Hai mặt trống căng da, mặt nhỏ căng da d, đường knh 0,24m, mặt nꭠy người Chăm gọi l chang (mặt dương) vỗ bằng tay c 2 ೢm chnh tớ, tn.
Cn một mặt lớn căng da tru, đường knh khoảng 0,28m, mặt n⭠y l mặt chnh của trống người Chăm gọi lୠ Băm (mặt m) c hai Ⳣm chnh l: dn, gleng v lun đഡnh bằng đi gỗ. Trống Ginăng tượng trưng cho đi ch鴢n con người.
Theo quan niệm của người Chăm về 3 loại nhạc cụ: kn Saranai, trống Paranưng, Ghinăng l tượng trưng cho con người v蠠 một vũ trụ thu nhỏ (trời, đất) hon chỉnh. Do vậy khi biểu diễn 3 nhạc cụ ny kh࠴ng được tch rời nhau m luᠴn ha quyện vo nhau, trong đ⠳ kn Saranai l nhạc cụ chủ đạo. Ba nhạc cụ n蠠y đ tạo nn linh hồn cho lễ hội Chăm.
Hagar (trống c㪡i)
Đy l loại trống cơm, th⠢n trống di khoảng 0,5m lm bằng gỗ đục rỗng bࠪn trong. Mặt trống căng bằng da d đường knh khoảng 0,2m. Đꭢy l loại trống nhỏ chỉ sử dụng trong đm tang Chăm. Cࡹng họ với loại trống ny cn cಳ trống gọi lễ trong thnh đường nhn lễ hội Ramưwan của người Chăm Awal. Như trống gọi lễ nᢠy c kch thước lớn hơn, h㭬nh bầu dục, đường knh khoảng 0,4m.
Ching (cheng)
Đy l loại nhạc cụ g bằng đồng c൳ đường knh 0,3m. Ching c 2 loại: ching mặt bằng v chi꠪ng c nm. Chi㺪ng thường dng di gỗ, ở đầu d鹹i quấn vải mềm dng để g. Chi鵪ng được sử dụng trong cc lễ hội Chăm như lễ ma Rija, tế lễ thần linh Puis, payak. NgoẠi ra cn được sử dụng trong đm tang. B⡪n cạnh ching cn c겳 M la nhưng nhạc cụ ny do người Raglai biểu diễn nh㠢n ngy hội cng lễ ở đền thມp..
T V (săng)
Đ頢y l nhạc cụ bằng ốc biển dng để thổi. Theo truyền thuyết đy l vật linh m đấng Dࠪbitathur dng để s乡ng tạo vũ trụ v mọi sinh vật trn trần gian, tહ v cn lಠ vật tổ Po Adhia dng để hnh lễ trong đ頡m tang Chăm Ahir, đặc biệt trong nghi thức lễ tẩy uế (talih) đất thp trong cꡡc lễ hội ở đền thp Chăm.
Nhạc cụ Chăm tuy chưa phong ph vẠ đa dạng nhưng l một phương tiện khng thể thiếu được trong lễ hội Chăm. Nhạc cụ Chăm chỉ vang lപn khi c lễ, c hội, kh㳴ng phục vụ cho sinh hoạt đời thường. Nhạc Chăm chỉ đnh thức những sinh linh ở ci trần vᵠ thần thnh nơi chốn thin đường v᪠ li cuốn người xem về với tn ngưỡng, về với lễ hội. Như vậy, đến lượt m䭬nh nhạc cụ Chăm đ thực sự trở thnh phương tiện nghệ thuật l㠴i cuốn người xem về với lễ hội v ngược lại lễ hội Chăm chnh lୠ nơi nui dưỡng, bảo tồn nhạc cụ Chăm.
(Theo Sắc Chăm Ninh Thuận)
0 Rating
808 views
0 likes
0 Comments
Read more
(baobinhdinh.com) Thi Lại hay Thị Nại trn vng biển Quy Nhơn xuất hiện từ thế kỷ X đến XV. Người Champa đ깣 hnh thnh n젪n một thương cảng kh sầm uất ở vng nṠy. Năm 1987, một cuộc khảo st tại vng ngoại vi Quy Nhơn đṣ tm thấy dấu tch th쭠nh Thi Nại cổ – một ta thnh trong lịch sử c⠳ vai tr to lớn trong việc giao thương giữa Champa với bn ngo⪠i. Thnh Thị Nại cổ đng vai trೲ vừa l qun cảng (phࢲng thủ về qun sự) vừa l thương cảng (trao đổi thương mại). Khi vai tr⠲ qun cảng khng cⴲn nữa, người Champa đ xy dựng thương cảng Thi Nại kh㢡 quy m. Tu bu䠴n cc nước trong khu vực đ đến đᣢy bun bn, trao đổi h䡠ng ha với Champa; hng h㠳a Champa cũng từ đy xuất đi cc nước trong khu vực. Tư liệu về những con t⡠u đắm tm thấy tại cc v졹ng biển Pandanan, Borno ở Philippines đ chứng minh điều đ飳. Đ trn 1.000 năm nhưng dấu vết về thương cảng cổ được ghi ch㪩p trong lịch sử vẫn chưa tm thấy.
Trn v쪹ng biển Nhơn Hải thuộc TP Quy Nhơn vẫn cn một bờ thnh nằm ch⠬m trong lng biển. Bờ thnh chỉ c⠳ thể thấy được khi thủy triều xuống. Bề mặt bờ thnh phẳng, nhưng độ cao của thnh chưa xࠡc định được. Người dn cho biết, bờ thnh n⠠y đặc nguyn một khối, khng x괢y bằng vật liệu đ hoặc gạch truyền thống m bằng hồ vữa. Điều chưa thể lᠽ giải l lm thế nࠠo trong mi trường nước như vậy, người xưa lại đắp được bờ thnh n䠠y. Hiện bờ thnh vẫn cn khಡ nguyn vẹn v chắc chắn. Đꠢy thật l một kỳ tch v୬ chưa tm thấy ở đu dọc dải miền Trung (v좹ng đất cư tr của người Champa xưa) c loại h곬nh ny.
Bờ thnh nối hai bờ vࠡch ni, chnh giữa chừa khoảng trống cho thuyền vꭠo – ra. Tuy chưa trực tiếp khảo st nhưng theo chng tẴi, xt về vị tr th魬 khu vực ny khng cള một yếu tố thuận lợi no cho một cảng v sau lưng lଠ ni dựng đứng, vịnh th quꬡ khim tốn, thuyền vo ra kh꠴ng những qu hẹp m cũng khᠴng thuận lợi. Hay đy l một con đường nối liền giữa hai v⠡ch ni, l c꠴ng trnh phng thủ về qu첢n sự? Nhưng phng thủ sao lại nằm dưới nước? Thật chưa c lời giải đⳡp thỏa đng cho cc nghi vấn đưa ra. Tuy nhiᡪn, dẫu sao đi nữa, đy l một di t⠭ch rất lạ của người Champa.
Cng với hệ thống tường thnh bằng đ頡 chạy di trn đỉnh ni Phương Mai, dấu tch lạ bờ tường thnh vịnh Nhơn Hải l một điểm cần ch khi đến thăm quan
0 Rating
535 views
1 like
0 Comments
Read more
Năm nay, lễ hội Thp B diễn ra từ ngᠠy ngy 10 đến 13-4 (tức từ ngy 20 đến 23-3 ࠢm lịch) v sng ngࡠy 21-4 lễ hội đ chnh thức khai mạc.
Lễ hội Th㭡p B l lễ hội cấp quốc gia duy nhất trࠪn địa bn tỉnh Khnh Hࡲa, được tổ chức hng năm nhằm tế B Thiࠪn Y Thnh Mẫu. Lễ tế diễn ra với nhiều nghi thức như lễ mộc dục (tắm tượng), tế chnh, thứ lễ, tᡴn vương, ma bng…
Ngo고i ra, cn c nhiều hoạt động mang tⳭnh hội nhằm phục vụ khch hnh hương như thi lấy nước dᠢng Mẫu, thi kết hoa dng Mẫu… v c⠡c tr chơi dn gian.
Trong c⢡c ngy diễn ra lễ hội, cc đoࡠn tn ngưỡng v người dn hnh hương về lễ hội thnh k࠭nh dng hương, dng hoa, h⢡t văn, ma bng, m곺a ln, ht tuồng để ca ngợi c⡴ng đức của Mẫu, thể hiện tấm lng thnh k⠭nh hướng về mẹ.
Nt độc đo ở lễ hội ch顭nh l sự giao thoa giữa tn ngưỡng thờ Mẫu với đạo phật. Cୡc nghi lễ như: lễ cầu siu cc vong hồn sĩ tử, lễ cầu quốc thꡡi dn an, lễ thả hoa đăng trn s⪴ng Ci…
Để kịp về dng Mẫu, từ nhiều ngᢠy trước, hng chục ngn khࠡch hnh hương ở Khnh Hࡲa v cc địa phương khࡡc như Thừa Thin Huế, Đ Nẳng, Gia Lai, Đăk Lăk, Ninh Thuận, B꠬nh Thuận… đ c mặt ở khu di t㳭ch Thp B Ponagar.
Vượt dặm đường xa xᠴi về với lễ hội, họ tm nguyện “về với Mẫu v th⠠nh knh dng ln Mẫu những lễ vật giản dị để cầu mong Mẫu ban cho mưa thuận gi ha, m㲹a mng tươi tốt, cuộc sống ấm no hạnh phc. Về với Mẫu cũng lຠ dịp để tưởng nhớ đến cng đức của ng b䴠, cha mẹ”.
Đến với lễ hội Thp B, người Chăm thường đi theo từng nhᠳm gia đnh nhỏ, sinh sống trong một lng v젠 tập hợp nhau lại để cng về lễ Mẫu. Lễ vật của người Chăm chnh l魠 những sản vật do bn tay họ trồng trọt, chăn nui, gളi gọn trong đ những tnh cảm ch㬢n thnh v thiࠪng ling nhất.
Theo Ban tổ chức, lễ hội Thp Bꡠ năm nay c khoảng hơn 50 ngn lượt người d㠢n, du khch, khch hᡠnh hương đến tham dự.
Hong Thin Lઽ
0 Rating
366 views
0 likes
0 Comments
Read more
NHẬN DIỆN KIẾN THỨC PHỒN THỰCỞ VIỆT NAM V VNG ĐٔNG NAM
Ho`ng Xun Phương
Khi nghệ thuật phồn thực được thể hiện bởi cc bầu v⡺ căng sữa th kiến trc phồn thực bắt đầu từ c캡c g nổi l trung t⠢m của thủ tục thờ Mẹ đất, pht triển thnh cᠡc g thp, đền th⡡p, cha thp. Kiến tr顺c phồn thực v kiến trc nhຠ thuyền với cc kiểu nh sᠠn hay tu thuyền chạm khắc hnh rồng lଠ hai dng nghệ thuật kiến trc truyền thống của Việt Nam v⺠ Đng Nam cho đến ng䁠y nay.
Căn bản của tn ngưỡng phồn thực l tục thờ đất
Lm ra nhiều la gạo lương thực để duy tr cuộc sống vꬠ sinh sản đng con nhiều chu để duy tr䡬 ni giống l hai căn bản của t⠭n ngưỡng phồn thực của cư dn nng nghiệp cổ. Nhận thức phồn thực bắt nguồn từ nhⴳm người Indo-Mongoloid trn xuống từ rặng Himalaya rồi theo sng Brahmaputra về phഭa ty đến vng thung lũng Ấn – Hằng, v theo sng M-K䪴ng xuống vng Đng Nam 鴁 tạo nn dng t겭n ngưỡng phồn thực miền Nam.
Tn ngưỡng phồn thực cổ xưa được nhận ra nhờ tục thờ thần đất tức Mẹ Đất, gọi l B, Ba Th hay B Thꣵu nghĩa l B mẹ Thung Lũng. Mẹ Đất được tin lࠠ vị thần sinh ra con người, loi vật, cy cỏ vࢠ cả sng nước để tưới cho cy, n䢺i đồi lm hang con người tr ẩn. Cư dຢn tn thờ Mẹ Đất bằng việc đắp ln c䪡c đền thờ lộ thin tượng hnh thung lũng nơi họ đang sống gọi lꬠ Thnh Mọi. Về sau người ta thu nhỏ nguyn dạng Thઠnh Mọi thnh vật thờ gọi l Yoni để đặt trong cࠡc đền thp.
Cc Thᡠnh Mọi được pht hiện lần đầu ở Phước Long trong cc năm 1950, khi phu đồn điền dọn đất để trồng cao su. Lc bấy giờ cc nh nghiᠪn cứu gọi kiến trc đất trn (circular earthwork) n겠y l thnh của người Mọi cổ vࠠ cho rằng đ l b㠭 ẩn Đng Nam v䁬 khng hiểu được nghĩa. Th你nh Lộc Ninh trong tỉnh Bnh Phước c diện t쳭ch khoảng 1.000m2, ở giữa l một nền phẳng để chỉ vng đồng bằng thấp c cc suối nước chảy qua, vy quanh bởi hai vᢲng thnh đất đắp cao một vi mࠩt để chỉ ni non. Nằm ở trung tm kiến trꢺc l một g đất đắp cao để chỉ Bಠ, tức vị cha thung lũng. Thnh nꠠy cn giữ nt nguy⩪n thủy cho đến khi được tm thấy.
G젲 nổi l trung tm của kiến trࢺc phồn thực
G2 nổi ở đồng bằng sng Cửu long l phần c䠲n lại của Thnh Mọi. Chng xuất hiện khມ dy ở những nơi sau ny trở thࠠnh trung tm cư tr phồn thịnh của người ⺓c Eo, hoặc nằm rải rc đều đặn cch nhau trᡪn dưới 40 cy số ở những vng ngập nước thưa dn. C những g chỉ v㲠i chục thước vung với chiều cao đất đắp chỉ hơn 1m. Nhưng nhiều g rất lớn, rộng h䲠ng trăm mt vung v鴠 nhiều khi cao đến 4m. Trong số cc di tch đền thờ Mẹ Đất nổi tiếng c᭳ G Thp ở Đồng Th⡡p, G Hng ở Long An, G⠲ Thnh ở Vĩnh Long, Nền Cha ở Kin Giang v G ಓc Eo, G Cy Thị, G⢲ Cy Trm gần nⴺi Ba Th ở An Giang.
Nơi cꠡc Thnh Mọi nằm giữa cao nguyn Cલ Rạt v Ty Nguyࢪn nước ta th g nổi chỉ l쵠 một khoảng đất đắp. Nhưng khi cư dn tiến về khối đ xếp th⡬ mặt g thnh một Yoni dạng tr⠲n, vung hay chữ nhật để thờ, gọi l c䠡c g đ nổi nay để lại nhiều đ⡬a đ nằm giữa đồng bằng. Sang thời kỳ thứ ba, người ta xếp đ thᡠnh huyệt vung giật cấp trn lớn dưới nhỏ ở trung t䪢m Yoni để chn đất. Đất trong huyệt v cả đ䠡 bn ngoi được chở đến từ v꠹ng đất thnh, tức cc ni B như Ba Th hay Sdachao. Nhiều nhઠ nghin cứu lầm tưởng huyệt đất l cꠡc huyệt mộ, mặc dầu ở đ khng c㴳 xương cốt cũng khng c vết t䳭ch hoả tng.
Qu trᡬnh chuyển mnh từ nền văn minh sng nước với truyền thống t촭n ngưỡng Mẹ Đất sang nền văn minh đ thị diễn ra rất nhanh khi người c Eo bản địa tiếp cận thương gia đến từ c䓡c thnh phố cổ đại ở Ba Tư v v࠹ng thung lũng sng Ấn theo con đường bun b䴡n hương liệu. Ở gần ni Ba Th, người ta phꪡt hiện kiến trc g đ겡 sớm nhất gọi l Mộ A1 xếp hnh thଡp cụt, trong đổ đầy loại đ ni khai thạc tại chỗ. Tiết diện trn của g th겡p vung vức 10mx10m. Huyệt đất nằm giữa cũng xếp bằng đ giật l䡠m hai cấp: cấp trn 2mx2m trong đổ ct mịn, cấp dưới 0,5mx0,5m trong chứa đất sꡩt đỏ tươi lấy từ Sdachao tức ni X L꠴n cch đ gần 20 c᳢y số.
H,nh thnh dạng kiến trc phồn thực nguyສn thể
Kiến tr:c phồn thực dạng thp cụt pht triển rất sớm từ đầu Cᡴng nguyn. Thp bao phủ bꡪn ngoi g đất, tiết diện mặt đಡy v mặt trn hબnh vung hay hnh chữ nhật, tường xếp đ䬡 nằm nghing hoặc xy đứng bằng gạch hay bằng đꢡ đẽo giật cấp hẹp dần từ dưới ln trn. Gꪲ nổi giữa thp l nền đất đắp nhưng cũng cᠳ nơi l một ngọn đồi được cư dn chọn lࢠm nơi thờ B tức mẹ Đất. Cc nhࡠ nghin cứu gọi kiểu kiến trc n꺠y ni đền (temple montagne) xếp vo nh꠳m kiến trc phồn thực nguyn thể (classique) so với nhꪳm phức thể (baroque) như ở Angkor hay phối thể với kiến trc nh thuyền như ở thꠡnh địa Mỹ Sơn nằm gần Đ Nẵng.
Nổi tiếng nhất trong cࠡc kiến trc phồn thực nguyn thể sơ khai lꪠ đền Cy Thị v đền Nam Linh Sơn trong quần thể di t⠭ch c Eo ở An Giang, nằm cӡch Mộ A1 trn G C겢y Trum chỉ vi cy số. Tường bao của hai đền nࢠy đều xy bằng gạch giật cấp trn mặt m⪳ng đ. Cc kiến trc ny khng mഡi nn Yoni xếp bằng gạch lộ thin trꪪn mặt đất đắp. Đền Cy Thị c đến 2 Yoni tạo thⳠnh ngăn gạch xếp v 2 khe suối m cࠡc nh nghin cứu tưởng lầm lઠ rnh thot nước. Kiến tr㡺c thờ phượng trong thời c Eo – Phӹ Nam (thế kỷ I – VII) đều l cc nền gạch lộ thiࡪn dễ bị huỷ hoại lc đỉnh cao của kỳ hải xm trong khoảng cꢡc năm 650, nay để lại rất nhiều g gạch đ lẫn lộn nằm rải r⡡c giữa cc đồng thấp hay trn c᪡c giồng cao.
Kiến tr:c phồn thực nguyn thể đạt đến đỉnh cao trong cc thế kỷ IX vꡠ X nhờ vo kỹ thuật lắp dựng đ đẽo khai thࡡc từ cc ni thiếng như Kulen ở Siem Reap hay Merpi ở Yogiakata. Nhẳm đền thờ bằng đ khng để Yoni lộ thiᴪn m xy mࢡi cng phu thể hiện ci niết b䵠n hay cc thc cao để chỉ ni thnh. Mỗi mặt đ đều được khắc trạm hᡬnh ảnh sinh động theo cc sự tch t᭴n gio. Nổi tiếng nhất trong nhm l᳠ đền Borobudur (760 – 825) ở cố đ Yogiakata của Indonesia, đền Ba Kng (881) v䴠 đền Ba Ken (893) trong quần thể Ăngko ở Campuchia trong tn ngưỡng phồn thực, chất liệu đ chỉ được dng để xy đền, khng dⴹng xy nh, v⠠ nhiều phế tch đền thờ nay vẫn giữ được m “B” trong tn gọi phổ thng.
괠
Pht triển kiểu kiến trc phức thể vẠ phối thể
Kể từ thế kỷ X, c!c kiến trc phồn thực phức thể xuất hiện ngy cꠠng nhiều, tạo thnh phần lớn quần thể Ăngkor v nhiều khu đền v࠹ng Đng Nam . Mỗi phức thể kiến tr䁺c gồm một ngi đền chnh l䭠 Yoni trung tm nổi cao ln giữa một hay nhiều Yoni kh⪡c thấp hơn vy quanh. Hnh mẫu bằng đ⬡ xanh gọi l Yoni đ thị của kiểu phức thể nഠy. Được chế tc từ thế kỷ V, gần đy được tm thấy trong Di chỉ Đ Nổi gần thnh phố Long Xuyᠪn. Trn thực địa người ta phn định cꢡc lớp Yoni nhờ vo hệ thống ho nước bao quanh khu đền. Đến đࠢy niệm phồn thực chuyển từ thờ Mẹ tức B cha đất hay vị cha xứ sở sang thờ Vua l cha một nước c lnh thổ giữa c㣡c biển thể hiện bởi cc ho nước.
Quần thể Ăngkor ở Siem Reap khᠴng chỉ l một m nhiều thࠠnh phố theo mẫu hnh Yoni đ thị năằ s촡t bn nhau hoặc chồng phủ ln nhau. Cꪳ khoảng 40 khu đền đ được biết tới, một số đ chỉnh trang cho kh㣡ch đến thăm, số khc đang được trng tu, nhưng cũng cṳ những đền ẩn khuất đu đ dưới cⳡc rừng cy. Lc đầy Indravarman I (877 – 889) x⺢y dựng kinh đ Ba Kng rồi Yasovarman I (889 – 910) thiết lập kinh đ䴴 Ba Kheng theo kiểu kiến trc phồn thực nguyn thể. SAu nꪠy Suryavarman II (1113-1150) xy Angkor Wat rồi Jayavarman VII (1181 – 1219) thiết lập đại hong th⠠nh Angkor Wat được xy bởi cc khối đ⡡ đẽo nặng từ 3,5 đến 5 tấn lấy từ Kulen cch đ 70 c᳢y số. Sch sử ghi rằng 1.800 con voi phải vận chuyển suốt 37 năm v hơn 1.000 thợ điều khắc được tập trung suốt 21 năm để điᠪu khắc v hon thiện mặt đࠡ ngi đền.
Phối thể giữa kiến tr䠺c phồn thực v kiến trc nhຠ thuyền được nhận ra tại hầu hết cc nước Đng Nam ᴁ, đặc biệt cc đền thp miền Trung nước ta vᡠ khu thnh địa Mỹ Sơn nằm giữa thung lũng đầu nguồn con sng Thu Bồn. Khu đền lᴠ một quần thể được lần lượt xy dựng từ thế kỷ IV đến XI, gồm cc kiến tr⡺c gạch xy giật cấp trn một m⪳ng đ bao phủ g đất đắp. CᲡc kiến trc trung tm thể hiện quan niệm ba thế giới: Mꢡi hnh cnh buồm l졠 thế giới của tổ tin thần linh, bn dưới lꪠ nh dạng sống,tầng dưới gồm nhiều cấu trc dạng cột để chỉ địa đຠng nay đ chm ngập giữa l㬲ng biển cả. Chnh trong phối thể ny, chng ta c thm bằng chứng về truyền t㪭ch con Rồng chu Tin, giữa Mẹ Đất tức b᪠ u Cơ v Cha Biển tức Lạc Long Qun vốn được ghi lại tron sch Lĩnh Nam Tr⡭ch Qui.
Nguồn: Xưa & Nay, số 363/2010
0 Rating
409 views
0 likes
0 Comments
Read more
ĐI MUA CHỒNGTrn phố nọ vừa mở một tiệm "Bn Chồng", nơi chị em phụ nữ cꡳ thể chọn mua cho mnh một người đn 젴ng.Ngay lối ra vo cửa hng c࠳ treo một bảng nội quy với nội dung sau đy:1. Bạn chỉ c thể vⳠo cửa hng 1 lần duy nhất.2. Cửa hng c࠳ 6 tầng, cng ln cao thબ hng cng chất lượng.3. Bạn c࠳ thể chọn bất cứ người đn ng nഠo trn tầng bất kỳ hoặc leo ln tầng cao hơn.4. Chỉ được phꪩp chọn từ tầng dưới ln, khng cho ph괩p leo trở xuống để chọn lại.Một chị nọ sau khi dừng chn trước tấm bảng ngay lối vo cửa h⠠ng liền quyết định vo trong để thử vận may.Vo tầng 1 chị đọc được tấm bảng ghi hࠠng chữ:"Những người đn ng cള cng ăn việc lm", chị nọ liền đi thẳng l䠪n tầng 2.Tấm bảng trn lối vo tầng 2 ghi: "Những người đꠠn ng c c䳴ng ăn việc lm v yࠪu trẻ con".Chị b(n đi tiếp ln tầng 3.Tấm bảng trn lối vꪠo tầng 3 ghi:"C3 cng ăn việc lm, y䠪u trẻ con v đẹp trai".- i ch`, được đấy! – Chị nọ nghĩ bụng, nhưng chn vẫn bước ln tầng 4.Tr⪪n lối vo tầng 4, tấm bảng đề: "C cng ăn việc lm, yu trẻ, đẹp trai v cng v biết gi頺p đỡ việc nh".Tuyệt vời! chị thốt ln - Thật lઠ kh m kh㠴ng "đổ" - Nhưng, miệng ni vậy, chn chị vẫn bước l㢪n tầng 5.Trn lối vo tầng 5 lꠠ tấm bảng: "C cng ăn việc l㴠m, yu trẻ, rất đẹp trai, biết gip đỡ việc nh꺠 v hết sức lng mạn".Chị nọ đࣣ muốn dừng chn trn tầng 5 để chọn cho m⪬nh một người chồng lắm rồi,nhưng cuối c9ng, chị vẫn vượt qua được chnh mnh để bước chn ln tầng cuối cng - tầng 6.Tr깪n lối vo tầng 6, chị nhn thấy tấm bảng: "Bạn lଠ người khch số 100.000.000 của tầng ny. Tầng nᠠy khng c đ䳠n ng, n chỉ nhằm mục đ䳭ch chứng minh cho bạn rằng khng ti n䠠o lm vừa lng phụ nữ.Cಡm ơn bạn đ tới thăm cửa hng ch㠺ng ti!".
0 Rating
402 views
0 likes
0 Comments
Read more
NGHỀ LM NHẪN MATA CỦA NGƯỜI CHURU Ở LNG HAWAI – LM ĐỒNG Sakaya(Bi đăng trn tạp chભ Văn ho Nghệ Thuật, Bộ Văn ho- Thᡴng tin, số 330, 12/2011, tr.73-75)Tm tắt㠠 Bằng tư liệu điền d#, khảo st tại thực địa, nội dung bi viết nᠠy trnh by về quy tr젬nh lm nhẫn bạc của người Churu ở Lm Đồng bao gồm giai đoạn tࢬm nguyn liệu, đc khu꺴n, nấu bạc, gia cng, trang tr chiếc nhẫn….䭠Nghề n y c lin quan đến nghề kim ho㪠n của Champa một thời nổi tiếng đ bị biến mất nhưng hm nay c㴲n st lại ở một lng Churu- L㠢m Đng. Đy l䢠 một nghề truyền thống qu gi của tộc người anh em cần được bảo tồn v pht huy
1.Vᠠi nt về người ChuruNgười Churu l d頢n tộc thiểu số ở nước ta, c số dn khoảng 10.746 người, sinh sống chủ yếu ở L㢢m Đồng v một nhm nhỏ ở Ninh- B೬nh Thuận[1]. Người Churu cng hệ ngn ngữ M鴣Lai – Đa Đảo với người Chăm, Raglai v Eđ. Đặc điểm chung dễ nhận thấy nhất của người Churu lઠ ở nh sn, lࠠm ruộng nước, nui tru, l䢠m nghề thủ cng truyền thống (nghề gốm, nhẫn đeo tay, đan lt, m䡢y tre), sống từng lng (palei), người đứng đầu lng gọi lࠠ Po Palei, gia đnh mẫu hệ (vợ cưới chồng), c tục thổ t쳡ng, thờ cng tổ tin, thờ đa thần, hꪠng năm lm lễ cng l຺a, v.v.Trong những đặc điểm nu trn, chꪺng ti quan tm nhất l䢠 nghề lm nhẫn Mata. V nghề nଠy đang c xu hướng biến mất, chỉ cn lại duy nhất một gia đ㲬nh anh Ya Bơyu- 39 tuổi tại lngHawaii, xࠣ Tura, huyện Đơn Dương, tỉnh Lm Đồng đang cn lⲠm loại nhẫn ny.
2. Chiếc nhẫn Mata của người Churu2.1 Nguồn gốc lịch sử
Theo lời kể của ࠴ng Ya Bơyu, nghề lm nhẫn ny c࠳ nguồn gốc từ dng họ Kayong của người Raglai – Ninh Thuận truyền đến. Cch đ⡢y ba đời, ng nội của ng t䴪n Kayong Ya Kran– người Raglai ở Ninh Thuận đến lấy vợ người Churu ở lng Prok (Đức Trọng – Đơn Dương, Lm Đồng) ngࢠy nay. Sau đ ng nội của 㴴ng truyền lại cho cậu của ng v cuối c䠹ng cậu ng truyền lại cho ng đến ng䴠y nay.
ng Ya Bơyu kể, nghề nԠy họ chỉ truyền theo dng mẹ, cha khng được truyền cho con mⴠ chỉ truyền cho chu trai bn d᪲ng họ mẹ (con trai của em gi hoặc con trai của chị gi ᡴng ấy). V vậy, ng nội hoặc cậu 촴ng khng truyền nghề cho con trai m chỉ truyền lại ch䠡u trai.
Ngy nay, mặc dng nghề ny chỉ cn tồn tại ở⠠duy nhất một gia đnh nhưng ng Ya Bơyu vẫn kh촴ng dạy nghề ny rộng ri cho ai m࣠ chỉ dạy được duy nhất một con trai ng ấy l Ya Thương, 17 tuổi v䠠 chu trai l Ya Thang 18 tuổi. ᠔ng Ya Bơyu ni rằng, nếu đng luật tục l㺠 ng khng bao giờ dạy cho con trai m䴠 chỉ dạy cho chu trai l chᠭnh. V vậy, trong việc truyền nghề ng vẫn xem ch촡u trai mnh l ch젭nh. Nhiều đứa con trong lng xm cũng đến nhೠ ng học nghề nhưng khng th䴠nh. Vừa rồi nh nước hỗ trợ kinh ph cho ୴ng cũng dạy cho 10 người trong lng nhưng khng ai thഠnh cng, học xong rồi bo nghề, cuối cng chi c乲n lại cn trai v ch⠡u trai của ng biết lm th䠴i[2].
ng Ya Bơyu cԲn ni lm nghề n㠠y cũng c tổ tin chứng gi㪡m v theo ph hộ, trng coi, v vậy trước khi vo học nghề 젴ng phải cng tổ nghề tại nh ꠴ng cậu một con g v một chࠩ rượu v sau khi ra nghề cũng cng tạ tương tự. Cຳ như vậy người thợ mới hnh nghề ny được suốt đời[3].Lࠠm nghề ny cũng c một số ki೪ng cữ. Khi đc nhẫn, đổ thỏi bạc cũng phải chọn ngy để nhẫn khỏi bị cong, nứt. Ngoꠠi ra cn khing cử đối với một số người lạ trong l⪠ng khng ph hợp với tuổi của thợ nhẫn. Nếu kh乴ng may, những người khng hạp tuổi vo nh䠠 người thợ, th hm đ촳 người thợ phải nghỉ lm cả ngy, vࠬ nếu lm sản phấm thế no cũng bị hư[4].
2.3. Qui trࠬnh lm nhẫn Mata2.3.1.C࠴ng cụ lm nhẫn
Những dụng cụ cơ bản lm nhẫn Mata như sau:Những c࠴ng cụ bằng gỗ truyền thống-Pơtak: c4ng cụ lm bằng gỗ (loại gỏ đỏ) di khoảng 20cm, rộng 8 cm d࠹ng để se sợi sp ong để tạo hoa văn cho nhẫn.-Gai pơtak: cũng tương tự nhưᠠpơtaknhưng c3 cn, tay cầm di khỏang 10 cm, dᠹng để ko sợi sp ong.-顠Gai mata tarah: gậy gỗ c lồi ở phần đầu dng để l㹠m khun mắt nhẫn-Gai long kayau: c䠢y gỗ trn hơi nhỏ ở phần đầu v lớn dần ở phần th⠢n, di khỏang 30cm, đường knh khoảng 1-2cm, dng để tạo độ rộng hẹp đường knh của chiếc nhẫn mẫu bằng sp ong.-Gai lon pasei: cy sắt trn hơi nhỏ ở phần đầu vⲠ lớn dần ở phần thn, di khoảng 30cm đường k⠭nh khoảng 1-2cm, dng để tạo độ rộng hẹp đường knh của chiếc nhẫn bạc khi đ魣 đc xong.-Những cꠢy que nhỏ bằng cy hoặc gỗ dng để tạo hoa văn Những cng cụ bằng sắt-䠠Taow asit: Dao nhỏ bằng sắt dng để khắc vạch, cắt gọt khi lm mẫu nhẫn-頠Gai pasei: C"y dũa sắt dng đễ dng để dũa cho bẳng những vết nối của chiếc nhẫn bạc khi đ鹺c xong- K(m sắt: dng cắt v uốn cong v頲ng nhẫn- B:a sắt: dng để đập mỏng những bộ phận của nhẫn bạc khi cần thiết.Đy l颠 những cng cụ hiện đại mới ảnh hưởng nghề lm kim ho䠠ng của ngườiKinh sau ny.
2.3.2. Nguyn liệu lઠm nhẫn
- Priak (thỏi bạc): L nguyn liệu chભnh lm nhẫn Mata của Churu-ࠠRalin (sp ong): dng để tạo mẫu chiếc nhẫn trước khi dṹng bạc để đc-ꠠEh kubau (phn tru): Chủ yếu l⢠ phn tru ngh⢩, quấy lỏng dng để lm khu頴n để đổ bạc vo lm nhẫn.-ࠠ Hala dua (l! dứa): dng để lm phẻo đổ bạc v頠o khun đc.-亠 Baoh chum ket (tri bồ kết): dng để nấu nước tạo độ bṳng cho chiếc nhẫn
2.3.3. Qui trnh lm nhẫn
Tạo mẫu nhẫnNhẫn đầu ti젪n được lm mẫu bằng sắp ong, trang tr đầy đủ cୡc hoa văn v cả đến việc khắc vạch đầy đủ tất cả những gc cạnh mೠ thợ cần trang tr. Khch thước nhẫn được thợ định sẵn v nhẫn bằng mẫu sắp ong c thể co giản được bằng cy gậy gọi l㢠 “gai lon kayau”.Mỗi lần tạo mẫu -t nhất từ 2-3 chiếc nhẫn (xem ảnh)
Tạo khun đổ nhẫn bạcSau khi hon chỉnh mẫu nhẫn bằng s䠡p ong, người thợ bắt đầu tạo khun để đổ nhẫn bạc. Khun được l䴠m bằng cch như sau: người thợ lấy 2-3 chiếc nhẫn mẫu bằng sp ong cột vᡠo đầu một que tre di khoảng 20cm v ở phần giữa của que tre c࠳ gắn thm một chiếc phẻo nhỏ lm bằng lꠠ dứa dnh vo hai chiếc nhẫn mẫu để đổ bạc nng chảy vo khun. Sau đള thợ nhng nguyn phần đầu que tre cꪳ gắn những chiếc nhẫn mẫu bằng sp ong vo phᠢn tru quấy lỏng để sẵn trong một x nhỏ rồi đem phơi, khoảng 15 phⴺt sau th phn tr좢u kh bm v䡠 bao bọc xung quanh chiếc nhẫn mẫu bằng sp ong. Cứ 15 pht họ nhẺng que tre c gắn nhẫn mẫu bằng sp ong v㡠o phn tru một lần, nh⢺ng khoảng 3 lần th phn tr좢u bm vo nhẫn mẫu bằng sᠡp ong cng dy, tạo lớp ࠡo cho chiếc nhẫn mẫu, từ đ m th㠠nh khun.L䠲 nấu thỏi bạc lm nhẫnn MataL nấu thỏi bạc để tạo nhẫn Mata cಳ khch thước nhỏ, đơn giản, chỉ sử dụng bếp lửa v hai ống hơi bằng ống sắt, giống như ống hơi thợ rn để thổi lửa. Ngy nay, l đổ bạc của ng Ya Bơyu hiện đại hơn, được xy bằng gạch (di 50cm x rộng 30cm x cao 0,5cm), ống thổi lửa được l⠠m bằng motơ điện. Với l ny, chỉ cần 1-2 kg thang c⠳ thể đủ nấu bạc nng chảy để đổ được từ 3-6 chiếc nhẫn Mata.
Cch đổ bạc để tạo th㡠nh nhẫnn MataKhi l lửa chuẩn bị xong, hai người thợ (một thợ chnh v⭠ thợ phụ) bắt đầu lm cng việc đổ nhẫn bạc. Đầu tiപn người thợ phụ (vợ ng Ya Bơyu) đưa khun nhẫn mẫu bằng s䴡p ong c bao bọc phn tr㢢u kh vo l䠲 lửa, khoảng 5 pht sau th chiếc nhẫn mẫu bằng sꬡp ong trong khun phn tr䢢u bị nng chảy ra ngoi, ch cn lại khu㠴n trống. Lc ny thợ chnh, ng Ya Bơyu đưa ci ch䡩n nhỏ lm bằng gốm c bỏ thỏi bạc vೠo l. Lửa l được thổi mạnh, khoảng 10 phⲺt sau th bạc nng chảy, thợ ch쳭nh cầm đũa di bằng sắt gấp chn gốm đựng bạc nੳng chảy đổ vo khun trống bằng phഢn tru theo đường phẻo nhỏ lm bằng l⠡ dứa gắn với que tre m người thợ phụ đang cầm sẵn. Khoảng vi ph࠺t sau th người thợ phụ đưa khun đ촣 đổ bạc nhn vo t꠴ nước lạnh để sẵn gần đ. Khi khun đổ bạc đang n㴳ng được nhn vo nước lạnh th꠬ nhiệt độ thay đổi đột ngột nn khun bằng ph괢n tru bị vỡ ra v cuối c⠹ng bn trong chỉ cn lại chiếc nhẫn bằng bạc đẹp mắt. Đ겳 l qui trnh đc nhẫn Mata của người Churu (xem ảnh).
Trang tr hoa vănHoa văn trn nhẫn được trang tr ngay lc nhẫn lm mẫu bằng sp ong để in dập trước vo khuᠴn bằng phn tru, chỉ c⢳ hoa văn “mata” (mắt) được gắn kết sau khi nhẫn bạc được đc xong. Để tăng thm độ tinh xảo, đẹp mắt cho chiếc nhẫn Mata, sau khi đꪺc xong nhẫn bạc, người thợ dng những chiếc dũa sắt, dũa lại những đường gờ, những vết nối cho bằng phẳng. Cuối cng họ đem nhẫn đi nấu với tr鹡i chm kết khoảng nửa giờ để tăng thm độ b骳ng v sng cho nhẫn bạc.
Hoa văn trang tr trn nhẫn chủ yếu l hoa văn “Mata”(mắt), m꠴ tả mặt trời được khắc họa bằng ngi sao tm c䡡nh, ở chnh giữa c gắn một hột trn mu đỏ gọi l “baoh kraik” (hột cࠢy kơnia) v hoa văn hnh bng la di, chạy xung quanh mặt trời hoặc phủ đầy v꠲ng nhẫn. Bn cạnh hoa văn la c꺲n c hoa văn l rừng v㡠 mắt con su nhưng loại hoa văn ny chiếm tỉ lệ ⠭t, khng phổ biến.
Hoa văn trang tr tr䭪n chiếc “nhẫn mata” của người Churu c cả 3 loại: hoa văn m tả sự vật, thực vật v㴠 động vật. Tuy nhin hoa văn “Mata” m tả h괬nh mặt trời v bng lഺa l hoa văn chnh (chủ đạo) của chiếc nhẫn nୠy.Chnh v vậy người Churu chọn hoa văn Mata để đặt tn cho chiếc nhẫn truyền thống của họ, đ l “Tarah Mata” (Nhẫnn Mata).
Hoa văn trang tr㠭 trn chiếc nhẫn Mata đ phản ảnh được tộc người Churu cꣳ trnh độ tay nghề tinh xảo, c nghề luyện kim ph쳡t triển từ lu đời. Hoa văn hnh mặt trời v⬠ bng la đ亣 cho ta biết tổ tin người Churu l cư dꠢn nng nghiệp, trồng la nước, thờ thần mặt trời. V亠 khi quan st cuộc sống người Churu hiện nay chng ta cẲn thấy, người Churu khng chỉ lm ruộng nước, thờ thần mặt trời m䠠 cn nui trⴢu, ở nh sn, mặc vࠡy, o chui đầu (phoncho), thờ đa thần v hᠠng năm lm lễ cng ruộng, mừng l຺a mới,.v.v. Chiếc nhẫn Mata của người Churu đ chứa đựng một phần những hằng số văn ha của cư d㳢n nng nghiệp vng Đ乴ng Nam .
3. Nhận định về chiếc nhẫn Mata của người Churu3.1. ] nghĩa về mặt vật chất
Hiện nay, cc nh nghiᠪn cứu chưa tm thấy nghề dệt của người Churu; cn nghề đan l첡t my tre đang c xu hướng biến mất, chỉ cⳲn lại lay lắt nghề gốm v nghề lm nhẫn. Tuy nhiࠪn, nghề lm nhẫn hiện chỉ cn sಳt lại một gia đnh duy nhất, v vậy n쬳 l di sản văn ha vật chất qu೭ gi của người Churu.
Chiếc nhẫn Mata của người Churu thường lm bằng bạc, thỉnh thoảng lᠠm bằng đồng hoặc vng. Chiếc nhẫn Mata, khng chỉ được sử dụng trong cộng động người Churu mഠ khi sản xuất ra nhiều họ cn đem bn, trao đổi với người Chăm v⡠ người Raglai,v.v. Chiếc nhẫn Mata cũng l vật qu của người Chăm vའ người Raglai trong cuộc sống hng ngy cũng như trong cưới hỏi, tang ma,v.v. Ch࠭nh v vậy n l쳠 vật qu gi đối với c nhn, cộng đồng sở hữu n.
Xưa kia người ngh⳨o chỉ đeo nhẫn Mata bằng đồng, người giu c th೬ đeo nhẫn bằng bạc v giu hơn lࠠ bằng vng. V vậy, chiếc nhẫn Mata cଳ gi trị vật chất rất cao. V bạc, vᬠng l loại qu hiếm, ngୠy xưa chiếc nhẫn Mata c thể đổi bằng heo, tru, ng㢠y ny được định gi bằng tiền mࡠ nh ngho cũng khਲ਼ mua sắm được.
3.2. nghĩa về mặt tinh thần
Chiếc nhẫn Mata khݴng chỉ c gi trị về mặt vật chất m㡠 n c 㳽 nghĩa về mặt tinh thần rất lớn. Chiếc nhẫn Mata đ đi vo phong tục tập qu㠡n của người Churu. L người Churu (cũng như người Chăm) khi đến tuổi trưởng thnh (từ 18 tuổi trở lࠪn), cả nam v nữ đều phải đeo nhẫn Mata. Đ lೠ dấu hiệu để nhận biết đồng tộc của họ.
Trong đm cưới, vai tr của nhẫn Mata thật quan trọng. Những cᲴ gi Churu khi đi hỏi chồng, ngoi chᠩ rượu lễ, heo g, cn cಳ chiếc nhẫn Mata như vật snh lễ trao cho chồng. Sau ny khi đ thnh vợ thnh chồng, chiếc nhẫn Mata trở thࠠnh vật chứng hn nhn, l䢠 biểu tượng của sức mạnh tnh yu v쪠 sự gắn b keo sơn của vợ chồng. Nếu sau ny chồng c㠳 muốn ly dị vợ th chiếc nhẫn Mata trở thnh vật chất của h젴n nhn để hai bn tộc họ (b⪪n vợ – bn chồng) xem xt. Nếu chồng muốn ly dị thꩬ chồng phải trả lại chiếc nhẫn cưới (nhẫn Mata) cho vợ v đền duyn cho vợ từ 2- 7 con trઢu.
Chiếc nhẫn Mata cn l vật lễ quan trọng trong đ⠡m tang của người Churu (cũng như người Chăm). Khi người Churu chết, ngoi những đồ ty tng như o quần, thức ăn hng ngᠠy cn phải c chiếc nhẫn Mata thⳬ linh hồn người chết mới siu thot.
3.3. ꡝ nghĩa về mặt lịch sử v mối quan hệ tộc ngườiࠠChiếc nhẫn Mata của người Churu c từ lu đời v㢠 c quan hệ gần gũi với chiếc nhẫn Mata của người Chăm kể cảt㠪n gọi, kiểu dng, hoa văn trang tr, biểu tượng văn h᭳a, nghĩa vật chất v tinh thần.
Tuy nhin c điều nghịch l곭, mặc d hiện nay người Chăm cn sử dụng loại nhẫn Mata n鲠y phổ biến trong đời sống hằng ngy, trong lễ cưới, tang ma, lễ hội nhưng khng cള ai l người Chăm cn biết lಠm loại nhẫn ny. Ngược lại nghề lm nhẫn Mata lại xuất hiện ở người Churu.
Ở người Chăm c࠲n xảy ra một trường hợp khc, đ l᳠ từ xưa đến nay người Chăm thường sử dụng giấy để ghi chp chữ Chăm truyền thống nhưng khng c鴳 người Chăm no biết lm giấy mࠠ lại xuất hiện nghề lm giấy ở người Raglai m ch࠺ng ti đ c䣴ng bố ở Tạp ch Dn tộc học số[5].
Từ nghề lm nhẫn Mata của người Churu v nghề lࠠm giấy thủ cng của người Raglai đ cung cấp cho ch䣺ng ta những bằng chứng tư liệu lm sng rࡵ thm về mối quan hệ mật thiết giữa người Chăm, Raglai v Churu v.v.
Vậy đến đꠢy c một vấn đề đặt ra, nghề lm nhẫn Mata của người Churu c㠳 ảnh hưởng từ người Chăm hay khng? Hoặc người Chăm chỉ biết sử dụng chiếc nhẫn Mata nhưng khng biết l䴠m, chỉ mua lại từ người Churu?
Như chng ta đ biết trước kia, vương quốc Champa l꣠ một quốc gia đa dn tộc dn tộc, trong đ⢳ c người Chăm, Raglai, Churu, Eđ, Koho, Stieng,v.v Trong đ㪳, người Chăm l dn tộc chủ thể sinh sống ở đồng bằng vࢠ ven biển, cn dn tộc anh em kh⢡c sống ở Trường Sơn – Ty Nguyn. C⪡c dn tộc anh em của quốc gia Champa bnh đẳng với nhau tr⬪n tất cả phương diện, chứ khng phải quan hệ giữa Chăm v c䠡c dn tộc Trường Sơn – Ty Nguy⢪n l quan hệ thống trị v bị trị như một số nhࠠ sử học Việt Nam thường đề cập. Bằng chứng, vua Po Rome gốc người Churu, vợ Po Rome l Bia Than Can gốc người Eđ vઠ nhiều văn bản Chăm cn cho biết người Raglai l tộc người quan trọng đ⠣ tham gia xy dựng đền thp v⡠ giữ những kho bu vật của vua cha Champa[6]. Bằng chứng khạc, Ty Nguyn hiện c⪲n được ghi lại trn bia k Champa ở Mỹ Sơn như lꭠ thần dn của vương quốc Champa[7]v⠠ cụ thể nhất l cc đền thࡡp Chanpa trn đất Cao Nguyn như Yang Praong (Đắc Lắc), Yang Mun (Kon Tum)ꪠ[8]v thnh địa Ct Tiᡪn ở Lm Đồng cũng c li⳪n quan đến người Chăm v anh em Trường Sơn – Ty Nguyࢪn[9]. Một bằng chứng khc, người cc dᡢn tộc Trường Sơn – Ty Nguyn cũng c⪹ng tham gia với người Chăm chống lại người Khme xm lược đất Champa vo thế kỉ 12-13, hiện nay ở l⠠ng Kran Gok – lng gốm Churu (Lm Đồng) cࢲn nhiều mộ binh lnh Khme m họ gọi l “kut kur”[10]. Trong lịch sử cũng cn c nhiều cuộc chiến tranh giữa người Champa với Khme vⳠ giữa Champa với Đại Việt[11]. Trong những cuộc chiến ny, Champa cũng đ từng dࣹng đội qun voi hng mạnh do cc dn tộc anh em ở Ty Nguy⢪n đảm trch để xung trận tiến đến Thăng Long v nhiều lần tiến đến Angko- Cambodia[12]. Hơn nữa, những cuộc khởi nghĩa cuối cᠹng của nhn dn Champa chống lại Đại Việt đầu thế kỉ 20 như Tuen Phaow v⢠ Ja Thah Wa m sử Việt gọi l cuộc khởi nghĩa Tuần Phủ vࠠ Điền Sư cũng c đa số cc d㡢n tộc anh em như Churu, Raglai, Koho tham gia[13]. Một bằng chứng khc ngy nay cᠲn hiện hữu l người Raglai ở Ninh Thuận vẫn giữ kho bu (những y trang) của vua chࡺa Champa v l tộc người ch࠭nh quyết định trong cc lễ khai trương cng đền thạp của Champa ở Ninh Thuận[14].
Từ những dữ liệu lịch sử trn, cho thấy giữa cc dꡢn tộc Trường Sơn – Ty Nguyn v⪠ Chăm lun gắn b mật thiết với nhau trong suốt chặng đường lịch sử thăng trầm của vương quốc Champa tồn tại gần 18 thế kỷ ở dảy đất Miền Trung -T䳢y Nguyn Việt Nam. V vậy khꬴng c g ngạc nhi㬪n, khi hiện nay người Chăm cn sử dụng giấy để viết chữ nhưng khng ai lⴠ người Chăm biết lm giấy m xuất hiện nghề lࠠm giấy truyền thống ở người Raglai. Tương tự, ngy nay người Chăm cn sử dụng chiếc nhẫn Mata nhưng khng ai l người Chăm biết lm mࠠ xuất hiện nghề lm nhẫn Mata ở người Churu. Bởi v Champa lଠ một quốc gia đa dn tộc, do đ, khng phải bất cứ nghề g người Chăm cũng lm m젠 c sự phn c㢴ng r rng, t堹y theo vng, từng địa phương m họ c頳 nghề khc nhau. Chẳng hạn, ở H Nội cᠳ 36 phố phường, mỗi phố phường lm những nghề thủ cng khഡc nhau. V Champa cũng vậy, c thể người Chăm Mỹ Nghiệp lೠm nghề dệt, người Raglai lm giấy, người Churu lm nhẫn Mata,v.v rồi đem bࠡn hoặc trao đổi với nhau l việc bnh thường, chứ khng phải nghề lm nhẫn Mata của người Churu l ảnh hưởng từ người Chăm như một số học giả đࠣ lầm tưởng.4. Kết luậnNghề l m nhẫn Mata của người Churu l một nghề thủ cng quഭ gi cn sᲳt lại trong di sản văn ha của người Churu. Hiện nay chiếc nhẫn Mata ny c㠲n đang được sử dụng phổ biến trong đời sống hng ngy cũng như trong phong tục cưới gࠣ, tang ma, lễ hội của người Churu. V vậy n c쳳 gi trị cả về vật chất v tinh thần.
Chiếc nhẫn Mata, xᠩt từ cng cụ, nguyn liệu, c䪴ng đoạn chế tc, đến trang tr hoa văn đ᭣ biểu lộ trnh độ tay nghề tinh xảo của thợ thủ cng v촠 nghề nay cũng đ pht triển từ l㡢u đời. Đặc biệt qua hoa văn chng ta c thể nhận biệt được đặc trưng văn h곳a của chủ nhn chiếc nhẫn ny v⠠ mối quan hệ của họ với cư dn quanh vng, đặc biệt c quan hệ với người Chăm v vương quốc Champa trong qu khứ lịch sử.
Với ࡽ nghĩa như vậy, cho nn chng t꺴i đề nghị Đảng – Nh nước, cc cơ quan chức năng nࡪn gấp rt nghin cứu, bảo tồn vꪠ pht triển nghề lm nhẫn Mata nᠳi ring v nghề kim hoꠠng ni chung nhằm pht huy tay nghề thợ thủ c㡴ng, tạo ra nhiều sản phẩm (kể cả truyền thống v hiện đại) để đp ứng nhu cầu đa dạng về thị trường đồ trang sức ngࡠy nay. Qua đ m tạo c㠴ng ăn việc lm, vừa pht triển kinh tế vừa bảo tồn một loại hnh di sản văn ha qu hiếm c㭲n st lại trong một gia đnh của người Churu ở Việt Nam./.
[1]㬠Nguyễn Văn Huy (Chủ bin),Bức Tranh cꠡc dn tộc Việt Nam, Nxb Gio dục, 1997, tr. 25-26.
[2]⡠Ghi theo lời kể của ng Ya Bơyu 39 tuổi tại lng Hawai, x䠣 Tura, huyện Đơn Dương, tỉnh Lm Đồng vo ng⠠y 27/12/2009.
[3]Ghi theo lời kể của 4ng Ya Bơyu, 39 tuổi tại lng Hawai, x Tura, huyện Đơn Dương, tỉnh Lm Đồng vo ngy 27/12/2009.
[4]ࠠGhi theo lời kể của ng Ya Bơyu, 39 tuổi tại lng Hawai, x䠣 Tura, huyện Đơn Dương, tỉnh Lm Đồng vo ng⠠y 27/12/2009.
[5]Sakaya, “Nghề thủ cng truyền thống của người Raglai Ninh Thuận”,Tạp ch䠭D"n tộc học,Viện D"n tộc học, Số 6/2003, tr. 65-68.
[6] Sakaya, “Xc định lại tượng thờ hong hậu tại thᠡp Po Rom Ninh Thuận”, Trong sch顠Những pht hiện mới về Khảo cổ học năm 1997, Nxb Khoa hoc X hội, Hᣠ Nội, 1998, tr. 646 -650; Lễ hội Kat Chăm, Sở Du lịch v Thương Mại Ninh Thuận xuất bản, Phan Rang, năm 2000. Bꠠi thơ Paoh Catuai,Văn bản Cham k- hiệu PC.141 đang lưu giữ tại EFEO – Malaysia.
[7] L. Finot, Notes d’pigraphie. XI. Les inscriptions de Mi‑son,黠BEFEOIV, 1904, tr .897–977.
0 Rating
1k+ views
1 like
0 Comments
Read more
Cham Pangdurangga – ngang bướng, đau khổ, kiu hnh v꣠ đầy bất an
Văn ha Champa l văn h㠳a đa vui
Chịu chơi cả trong đau khổ.
Inrasara, Lễ Tẩy trần thng Tư, 2002
顠
0 Rating
565 views
0 likes
0 Comments
Read more
Categories
All Time
All Time
<p><strong>GÀ NHÀ ĐÁ GÀ NHÀ MỚI LÀ THƯỢNG SÁCH VÌ ĐÁ GÀ NGOÀI SẼ SỢ CHẾT</strong></p>
<p>toi that su cam thay rat that vong ve BBT CHampaka, anh LInh co y tuong tot nhng cung bi CPK do oan. toi khong hieu tai sao BBT Champaka lai di dau da het tri thuc Cham nay den tri thuc CHam no, roi bay gio den luon web Cham. La nha khoa hoc mong rang BBT Champaka nen viet cho dung su that, tim hieu ro nguon goc, nguyen nhan truoc khi viet bai de tranh truong hop dang tiec ko nen xay ra, neu ko thi CPK tu ban re chinh ban than la mang danh Khoa Hoc Ngon Luan day. Dung co vach ao cho nguoi xem lung nua.</p>
<p>Champaka sao lại để ý đến chuyện nhỏ nhặt như thế. Một bài hát hay mà có người PR nhiều mới dễ thành công. Bạn Linh cũng đóng góp không nhỏ trong việc chuyển tải bài viết này. Ủng hộ tinh thần nhiệt tình của bạn Linh. Như các bạn comment ở trên, đâu thấy chổ nào là mang dấu hiểu bạn Linh là tác giả của bài viết. Có chăng BBT Champaka hiểu lệch lạc cách đăng bài trên mạng. Chỉ góp ý nho nhỏ thôi. </p>