Select
Tag Cloud

Anything in here will be replaced on browsers that support the canvas element

  • Facebook
  • Yahoo
  • Google
  • Live
  • Twitter
  • Live
By: On April 6, 2013
Hội Bảo Tồn Văn Ha Champa @ U.S.A P.O Box 62061, Sunnyvale, CA 94088 Email: ccpaoffice@ilimochampa.org Web: www.ilimochampa.org *** Ngy 16 th㠡ng 03 năm 2013 THƯ MỜIVIẾT BI CHO ĐẶC SAN VIJAYA SỐ 9 Knhgởi: - Cc Bậc Thức Giả Champa - C�c Văn Nhn Thi Sĩ Champa - Cc Nh⡠ Hoạt Động Văn Ha-X Hội Champa K㣭nh thưa qu vị: Thấm thot Đặc san Vijaya đ� ra mắt qu độc giả được 8 số với chặng đường di khi�m tốn mười bốn năm, kể từ ngy ra mắt Vijaya số 1 đầu tin vઠo năm 1999. Một lần nữa chng ti xin ch괢n thnh cảm ơn qu vị đୣ v đang đng gೳp bi viết gi trị cho Đặc San Vijaya đến ngࡠy hm nay. Để kịp ra mắt Đặc san Vijaya số 9 vo dịp lễ KATE năm 2013, k䠭nh mong qu vị cng tiếp tay, đ�ng gp bi viết gồm c㠡c chủ đề lin quan đến Văn ha, X곣 hội, Lịch sử v sinh hoạt cộng đồng Champa khắp nơi, truyện cười dn gian Chăm, truyện cổ tࢭch, ca dao tục ngữ, truyện viết bằng tiếng Chăm, tiếng Việt v tiếng Anh. Mọi bi viết vࠠ kiến xy dựng xin gửi về email: BBTVijaya@gmail.com. bằng những bản văn đ�nh my sẵn hoặc c thể gởi qua email hay diskette cᳳ bi viết chứa đựng bn trong để anh em Ban Biપn Tập tiện dụng trong việc sắp xếp ấn bản cho đến cc bi khảo cứu, BBT đều nồng nhiệt đᠳn nhận. Những bi viết đ đăng tr࣪n sch bo khᡡc xin qi vị miễn gởi cho Đặc san Vijaya hay ngược lại. Tất cả những bi đăng tr꠪n Vijaya bản quyền thuộc Hội Bảo Tồn Văn Ho Champa v tᠡc giả. Thời hạn nhận bi viết kết thc vຠo ngy 31 thng 7 năm 2013 Một lần nữa Ban Biࡪn Tập rất mong được sự cộng tc v giᠺp sức của quvị. K�nh cho thn ࢡi v trn trọng, T.M Ban Biࢪn Tập Đặc San Vijaya Trưởng Ban, ( đ k ) L㽢m Gia Tn
0 Rating 467 views 3 likes 0 Comments
Read more
By: On February 9, 2013
Written by Pgs. Ts. Po Dharma E. Aymonier E. Aymonier m văn chương Chăm gọi l Po Parang, l sĩ quan thủy quࠢn lục chiến của qun đội Php đổ bộ ở
0 Rating 314 views 3 likes 0 Comments
Read more
By: On January 21, 2013
Tại sao trong cc sch dạy lịch sử Việt Nam cận đại ở trường phổ thᡴng cc cấp I, II, v III khᠴng c những năm từ 1400 đến 1832? đ l㳠 những thế kỹ m nước Đại Việt v nước Champa giao tranh. Sau đ࠳ Vua Minh Mạng đ chnh thức x㭳a bản đồ nước Champa trn bản đồ thế giới. Lịch sử mun đời vẩn sẽ l괠 sự thật m khng một ai cള thể giấu được. Bộ Gio Dục Nước Việt Nam nn đưa lịch sử bốn thế kỹ tr᪪n vo Lịch sử cận đại Việt Nam để giảng dạy trong cc trường phổ thࡴng. Xin mời mọi người xem c!c gp rất hay về clip : "Champa: lịch sử v㽠 số phận" by tommychanh • 116 views dưới đy: All Comments (9) hoahoangquan 11 hours ago⠠ - Mặc d hon cảnh kh頳 khăn, nhưng trải qua nhiều thế kỷ mất bị mất chủ quyền nhưng họ vẫn giữ được đến ngy nay bản sắc của họ (mặt d mất đi rất nhiều). Nếu kh๴ng bảo tồn, tương lai sẽ kh tm lại bản sắc của người Chăm khi thế hệ sinh ra v㬠 lớn ln trong thời kỳ trước (thế hệ 6.x trở về trước) dần mất đi, cc thế hệ sau nꡠy hầu như khng hiểu biết g nhiều về cha 䬴ng của mnh. hoahoangquan 11 hours ago - Người Chăm ở VN hiện nay họ vẫn n젳i tiếng Chăm nhưng bị "lai" tiếng Việt hơn 50%. Họ c chữ viết của ring m㪬nh từ rất xa xưa, ngy nay người ta tm thấy cଡc bt k tr꽪n cc giấy l, nan tre, thᡡp, v.v... Người Chăm hiện nay c rất t người biết đọc v㭠 biết viết chữ Chăm (chữ của chnh dn tộc m�nh), họ đ dần bị mất gốc do cuộc sống kh khăn, họ kh㳴ng cn điều kiện để bảo tồn. hoahoangquan 11 hours ago - Do địa thế v⠹ng đất pha nam đo Hải V�n kh tiếp cận từ phương bắc nn v㪹ng đất ny quốc gia đ hộ phương bắc (Trung Quốc) chỉ ghi nhận được lഠ vng đất Lm Ấp từ thế kỷ thứ 2 (năm 192 sau CN). Vậy trước đ颳 l g ? Vବ đến thời điểm c tn L㪢m Ấp người ta đ khảo cổ thấy rằng đ c㣳 một nền văn ha tồn tại trn d㪣i đất miền trung VN rồi. hoahoangquan 11 hours ago - C!c họ ngy nay của người Chăm được người Việt đặt ra cả, bắt đầu từ thời L Thડnh Tn (sơ khai), sau đ l䳠 thời Minh Mạng. Tn của cc họ thường viết lại theo phiꡪn m tiếng việt từ người khai (người khai l người Chăm), để quản l⠽ hộ tịch, v dụ: Chế l �ng pa-seh, B l ᠴng pah, Thnh l ࠴ng Dhar, Dụng l ng Dur, v.v... hoahoangquan 12 hours agoഠ mnh xin gp 쳽 thm: - Người VN gọi l Lꠢm Ấp, phin m từ từ Hꢡn (Linyu). Trong tiếng Chăm, li-u l quả dừa, ngy xưa vương quốc Chăm pa ở miền bắc lࠠ dng tộc Li-u, pha nam l⭠ dng tộc pa-nn. Như nh⢠ mnh đy cũng thuộc d좲ng li-u. - Khu Lin: c thể l고 phin m từ Ka-lien, trong tiếng Chăm lꢠ "nổi loạn". C phải chăng tn người nổi loạn l㪠 người Khu Lin. Người nổi loạn ở đy lꢠ người đứng ln để ginh lấy ch꠭nh quyền khi đang bị giặc Hn (?) đ hộ. Mina Quang 15 hours agoᴠ cam on cac chu, cac bac da lam chuong trinh nay Mina Quang 15 hours ago hi vong k chi co ng cham ma tat ca bao tren nuoc ta deu xem de hieu ng cham va k con nhin ng cham duoi con mat khinh thuong ma minh thuong thay Reply 7 Mina Quang 15 hours ago that y nghia khi la dua con cua ng cham xem trang nay champa: lich su va so phan Đi M Radio, nhm Việt học, USA Chương tr೬nh ni chuyện về nguồn gốc, lịch sử của nước Champa v c㠡c kiến trc Thp của dꡢn tộc Chăm: Luật sư Nguyễn Tm, Ho...
0 Rating 385 views 3 likes 0 Comments
Read more
By: On January 20, 2013
Washington, USA ngy 20 thng 1 năm 2013, Ban Biࡪn Tập Champaka.info chỉ thật sự chỉ c bốn người thường xuyn viết b㪠i: Tiến sĩ Po Dharma, Karim( Lộ Trung Cn), Musa (Thnh C⠴ng Thỏa ) , v Thnh C࠴ng Vinh. Chỉ c bốn người cho mnh l㬠 đng, cn lại to겠n thể Cộng đồng Chăm l sai hay sao? Xin mọi người hảy ngưng tay đấu đ nhau ngay hࡴm nay. Ai cn tiếp tục viết bi n⠳i xấu người khc nữa, th chᬭnh kẻ đ, web site đ l㳠 người CỐ gݢy chia rẽ Cộng đồng Chăm. C! nhn ti, chỉ lⴠ một hạt ct trong sa mạc Champa, cầu xin cc linh hồn của Vong Quốc Champa, của Pᡴ Kongrai, của Porome, ..... hy ph hộ cho Cộng đồng Chăm của ch㹺ng ta được bnh an! Xin mọi người hảy dnh thời gian để truyền b젡: lịch sử của Vương Quốc Champa cho 90 triệu dn Việt Nam cng hiểu biết.⹠ Xin mời mọi người cng nghe: Chương trnh n鬳i chuyện về nguồn gốc v lịch sử của Vương quốc Champa của Đi EM Radio: ( www.emradio.org ) http://www.youtube.com/watch?v=uRCT8pSyQg8 Vࠠ xin mời mọi người cng xem playlist của: "Champa đ頲i quyền Dn Tộc Bản Địa " http://www.youtube.com/watch?v=OED1L1Z2Ttg&list=PL0kXM6fgiAvNn5ikOoCiDSNs7zIy0Jqbx&feature=mh_lolz Đoa karun ral. Linh Đặng Washington, USA
0 Rating 407 views 9 likes 0 Comments
Read more
By: On December 28, 2012
CHUYÊN ĐỀ LỊCH SỬ VÀ VĂN HÓA CHĂMPA, PHÙ NAM DÀNH CHO K32 CỬ NHÂN LỊCH SỬ Số ĐVHT: 2 (30 tiết) * Mục đớch, yêu cầu: - Cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về nguồn gốc và quá tŕnh lịch sử, văn hóa của Vương quốc Chămpa và vương quốc Phù Nam, những thành tựu, thành tố của văn hóa Chămpa, Phù Nam, vị trí của nó trong tiến tŕnh lịch sử văn hóa Việt Nam. A. Lịch sử nghiên cứu vấn đề. Cuối thế kỷ XIX, những khám phá của khảo cổ học và việc tiếp xúc với bi kư ChamPa đă gây nên sự chú ư của các nhà nghiên cứu về lịch sử ChamPa và những lĩnh vực khác liên quan đến lịch sử. Thư mục của P.D.Lafont và của Lương Ninh (1992) đă cho biết con sè Ưt nhất là hơn 1000 tài liệu. Những học giả người Pháp là những người đầu tiên nghiên cứu lĩnh vực này. Có thể kể đến những nhà nghiên cứu xuất sắc trong các kĩnh vực khác nhau. Abel Bergaigne, E.Aymonier, L.Finot nghiên cứu về văn bia; E.M Durand nghiên cứu về dân téc học; về khảo cổ học có J.Y.Claeys và về nghệ thuật có H.Parmentier, và sau ông là Ph.Stern, Jean Boisselier…Trong lĩnh vực lịch sử, năm 1911, G.Maspero xuất bản cuốn Vương quốc cổ ChamPa. Đây là tác phẩm duy nhất viết về lịch sử ChamPa từ đầu cho đến năm 1471. G.Maspero viết lịch sử ChamPa theo vương triều, trong đó ông có đề cập đến những xung đột quân sự giữa ChamPa với các nước xung quanh như là một biểu hiện về tính hiếu chiến của người Chàm, mà ông giải thích là do những hạn chế về điều kiện tự nhiên. Có thể nói đây là một tài liệu có giá trị cao về mặt tư liệu, đặt nền móng cho việc nghiên cứu lịch sử ChamPa. Sau G.Maspero, J.Leuba viết Một vương quốc đă bị diệt vong – người Chàm và dân téc Chàm. Tác giả dựng lại lịch sử ChamPa và chủ yếu là lịch sử quan hệ để tŕnh bày quá tŕnh điệt vong của vương quốc cổ này. Một cách lư giải c̣n phiến diện, nhưng cũng chính v́ vậy mà tác phẩm chỉ đề cập đến những quan hệ về chiến tranh mà chủ yếu là quan hệ chiến tranh giữa ChamPa với Trung Quốc và Đại Việt. Năm 1944, G.Codes đề cập đến lịch sử ChamPa trong khuôn khổ của một tác phẩm viết chung về lịch sử cổ đại ở các nước Viễn Đông chịu ảnh hưởng của nền văn minh Ên Độ. Ba năm sau, R.Stein công bố những nghiên cứu của ḿnh về thời kỳ đầu của ChamPa qua tác phẩm Nước Lâm Êp, vị trí và sự đóng góp của nó vào sự h́nh thành ChamPa và các quan hệ của nó với Trung Quốc. Trong đó, Stein đă tŕnh bày sự h́nh thành của Lâm Êp (Lin Yi) cổ đại và “sự tiến triển từ Lâm Êp đến ChamPa”, phân tích và chứng minh cả về mặt lịch sử  và về mặt ngôn ngữ. Sự nghiên cứu này đwocj bổ xung vào năm 1958 bởi Wang GungWu trong công tŕnh Nghiên cứu  về lịch sử cổ đại của con đường thương mại Trung Hoa ở biển Nam Trung Quốc. Có thể coi đây là tác phẩm đầu tiên đề cập đến con đường thương mại của Lâm Êp trong những thế kỷ đầu công nguyên. Ở Việt Nam, nghiên cứu về ChamPa không c̣n là một vấn đề mới mẻ. Đă có nhiều thế hệ học giả quan tâm nghiên cứu, đặc biệt trong lĩnh vực khảo cổ học. Hai thập niên cuối của thế kỷ XX, việc nghiên cứu di tích văn hoá vật chất đă đạt được những thành tựu đáng kể. Thông báo hàng năm của Viện Khảo cổ học luôn có những báo cáo mới, những kết quả nghiên cứu mới. Đây có thể coi nh­ là những tài liệu gốc, mang tính cập nhật cao được sử dụng trong Luận văn. Việc nghiên cứu ChamPa dưới góc độ dân téc học, nghệ thuật, văn hoá cũng đă đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Các công tŕnh nghiên cứu như Văn hoá ChamPa của Ngô văn Doanh, Văn hoá Chăm của Phan Xuân Biên và các cộng sự, Du khảo Văn hoá Chăm của Ngô Văn Doanh…đă trở nên khá quen thuộc.           Tại hội nghị ChamPa tổ chức tại Coopenhagen (23 tháng 5 năm 1987), trong báo cáo của ḿnh, B.P.Lafont đă nêu tóm tắt một số quan điểm của ông về mối quan hệ giữa ChamPa và các nước Đông Nam á. Nhiều mối quan hệ trên các lĩnh vực đă được ông đề cập tới và gợi ra những vấn đề thó vị, những hướng nghiên cứu theo chủ đề này. Tuy nhiên, dường như ông có phần cực đoan khi đánh giá quan hệ giữa ChamPa với Đại Việt chỉ đơn thuần là quan hệ chiến tranh và dẫn đến sự triệt tiêu về mặt văn hoá .           Anthony Reid cũng bàn đến vấn đề “ChamPa trong hệ thống thương mại biển Đông Nam á”, đề xuất một thể chế chính trị đa trung tâm ở ChamPa giống nh­ các vương quốc của người Nam Đảo vùng hải đảo. C̣n K.Hall th́ dành chương VII trong công tŕnh nghiên cứu của ḿnh là Thương mại biển và t́nh trạng phát triển của Đông Nam á cổ đại, thống kê những sản phẩm thương mại của ChamPa trong thư tịch cổ Trung Quốc và nhấn mạnh tầm quan trọng của vị trí bờ biển ChamPa đối với nền ngoại thương khu vực. Ngoài ra, dùa trên cơ sở sử liệu Trung Quốc và Việt Nam viết về tính hiếu chiến, giỏi thuyền chiến, thường xuyên cướp bóc Đại Việt từ đường biển của người Chàm, K.Hall c̣n cho rằng ở ChamPa cả nông nghiệp và mậu dịch đều không làm cho vương quốc giàu lên được, v́ thế mà vương quyền phải dùa trên hoạt động cướp bóc, và ông gọi ChamPa là một “quốc gia hải tặc”.                             CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ LỊCH SỬ VƯƠNG QUỐC CHAMPA (Từ đầu cho đến thế kỷ XV)   I. Điều kiện tự nhiên miền Trung Việt Nam.           Xứ sở: Đất đai của Campa (Chiêm thành) xưa gồm từ Hoành Sơn (Quảng B́nh) đến B́nh Thuận. Đất hẹp, một mặt dựa vào dăy Trường Sơn, một mặt tiếp giáp bờ. Bờ bé lởm chởm, cú ớt đồng bằng. Vương quốc cỏ này có tên chữ Phạn là Nagara Campơ (Vương quốc Chiêm thành). Campơ là tên một loài hoa (và cây) thường thường là trắng, rất thơm. Trong Ấn Độ cổ đại, tờn đú chỉ một quốc gia ở vào quận Bhagalpua ngày nay. Theo phân vùng địa lư của nhà địa lư học Lê Bá Thảo, miền Trung Việt Nam (hay Trung bộ), tính từ Bắc Thanh Hoá đến Nam Phan Thiết, dài hơn 1500km. Diện tích toàn lănh thổ bằng 96.366 km2, 3/4  lănh thổ là núi rừng           Tảng nền địa-văn hoá miền Trung không hoàn toàn trùng với lănh thổ địa lư. Xét về văn hoá Khảo cổ học, từ trước sau Công nguyên, Thanh Nghệ Tĩnh thuộc không gian văn hoá Đông Sơn, không gian văn hoá Việt cổ. Theo các nhà nghiên cứu th́ B́nh-Trị-Thiên là khu đệm giữa văn hoá Đông Sơn và văn hoá Sa Huỳnh giai đoạn trước công nguyên rồi giữa văn hoá Việt và văn hoá Chăm thiên niên kỷ đầu Công nguyên.           Dưới góc độ địa-văn hoá, địa h́nh miền Trung hẹp chiều ngang Tây-Đông với giới hạn Trường Sơn Nam -Tây, biển khơi-Đông. NƠu mô h́nh hoá địa thế này chúng ta sẽ có một trục dọc hẹp được phân cách và nối nhau bởi những đèo, nhánh núi chạy cắt ngang từ dăy Trường Sơn trải dài theo chiều dọc[1]. Xét về mặt kiến tạo địa lư, vùng đất của vương quốc cổ ChamPa xưa có thể được chia ra làm bốn khu vực chính tương đương với bốn đồng bằng lớn: 1. Khu vực đồng bằng B́nh-Trị-Thiên; 2. Khu vực đồng bằng Nam-Ngăi-Định; 3. Khu vực đồng bằng Phú Yên-Khánh Hoà và 4. Khu vực đồng bằng Ninh Thuận-B́nh Thuận. Mỗi khu vực địa lư trên đều có những nét vừa rất chung và cũng vừa rất riêng cả về kiến tạo địa h́nh, địa lư lẫn khí hậu.                Ở phía bắc sau những bầu, phá và các cồn cát là một loạt những đồng bằng dài và hẹp của ba tỉnh: Quảng B́nh, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Trong đó, đồng bằng Thừa Thiên là đồng bằng rộng nhất trong vùng B́nh-Trị-Thiên (với diện tích khoảng 900km vuông).           Từ Nam đèo Hải Vân cho tới giáp với Phú Yên là cả một chuỗi đồng bằng lớn nhỏ nối đuôi nhau chạy từ Bắc xuống Nam – vùng đồng bằng Nam-Ngăi-Định. Hầu hết những đồng bằng lớn ở đây, xét về mặt kiến tạo, đều là những vùng biển cũ được phù xa sông và phù sa biển bồi đắp nên. Nếu tính từ bắc vào, đồng bằng đầu tiên mở ra ngay phía Nam Hải Vân là đồng bằng Quảng Nam nằm chẹt vào giữa hai khối núi lớn Hải Vân và Ngọc Linh. Vùng đồng bằng rộng lớn này vốn là một vùng biển cũ, được h́nh thành lên do nước biển rút, do vận động nâng lên của dăy Trường Sơn Nam và do phù sa bồi của sông Thu Bồn. Đồng bằng Quảng Nam mở rộng ra cả vùng cửa sông Hội An về phía biển và vùng sông Tam Kỳ ở phía Nam.           Vùng đồi nói sau lưng đồng bằng Quảng Nam không chỉ không hoang vu, cằn cỗi mà lại rộng lớn và ph́ nhiêu. Những đồi núi ở đây không quá cao (từ 200m đến 600m), có sườn thoai thoải và những thung lũng rộng được cấu tạo bằng phù sa cổ và phù sa mới           Tiếp ngay sau đồng bằng Quảng Nam là vùng đồng bằng Quảng Ngăi rộng chừng 1200km vuông, bao gồm các thung lũng sông Trà Bồng, Sông Trà Khúc và sông Vệ. Vùng đồi núi phía Tây của Quảng Ngăi cũng rất trù phú và có nhiều loại cây quư. Đặc biệt là vùng Trà Bồng có những rừng quế tự nhiên từ lâu đă nổi tiếng trong và ngoài nước[2].           Vùng B́nh Định cũng là vùng đất được cấu thành từ những đồng bằng kế tiếp nhau từ Bắc xuống Nam, và phân cách nhau bởi những khối núi. Đất phù sa của đồng bằng B́nh Định không chỉ màu mỡ mà c̣n được cả một mạng lưới sông ng̣i cung cấp nước. V́ thế đất đai ở đây rất phù hợp cho việc trồng lúa, mía, lạc, khoai dừa. C̣n vùng đồi núi phía Tây khá bằng phẳng và tươi tốt trù phú           Vùng đất Nam-Ngăi-Định c̣n có một vùng biển sâu nhiều cá và những cảng biển lớn, thuận tiện cho thuyền bè qua lại giao lưu, buôn bán. Tất cả những điều kiện tự nhiên ưu đăi đó từ xưa đă biến vùng đất này thành noi giàu có, cư dân đông đúc[3].           Từ phía Nam của tỉnh B́nh Định, dăy núi Trường Sơn tiến dần ra sát biển, khép vùng đồng bằng Nam-Ngăi-Định lại. Sau khối núi đèo Cù Mông, đất đai lại mở rộng ra thành đồng bằng Phú Yên trù phú. Về mặt địa h́nh, đồng bằng Phú Yên được hợp thành từ hai đồng bằng chính là: đồng bằng Tuy An ở phía Bắc có ḍng sông Cái chảy qua, và đồng bằng Tuy Hoà ở phía Nam có ḍng sông Ba (sông Đà Rằng) bồi đắp nên. ở phía Nam của các đồng bằng Phú Yên là một dải đồng bằng thuộc tỉnh Khánh Hoà, với đồng bằng Ninh Hoà, đồng bằng Nha Trang, đồng bằng Ba Ng̣i… Mặc dầu đất đai và khí hậu ở vùng Phú Yên, Khánh Hoà không thật thích hợp lắm cho việc canh tác nông nghiệp, nhưng vùng đất này lại được thiên nhiên ưu đăi cho có nhiều sản vật quư hiếm như cá biển, chim yến, cây trái, các loại gỗ quư, trong đó đặc biệt là trầm hương…Không phải ngẫu nhiên mà Khánh Hoà xưa được mệnh danh là xứ Trầm hương.           Khu đồng bằng cuối cùng của miền Trung và cũng là vùng đất cực Nam của vương quốc Champa cổ là vùng đồng bằng khô hạn Ninh Thuận – B́nh Thuận. Nơi đây có những đồng bằng nhỏ hẹp và khô cằn hơn so với các vùng khác, như đồng bằng Phan Rang, đồng bằng Tuy Phong (Ninh Thuận), đồng bằng Phan Rí (B́nh Thuận).           Mặc dầu có những thay đổi Ưt nhiều cả về cảnh quan địa lư lẫn khí hậu từ vùng này sang vùng khác, dải đồng bằng miền Trung từ đèo Ngang ở phía Bắc đến ṃi Kê Gà ở phía Nam vẫn có những nét chung, thống nhất của một khu vực địa lư. Đặc điểm nổi bật đầu tiên về kiến tạo địa h́nh và cảnh quan địa lư của miền đất này là sự gắn bó mật thiết với hai yếu tố núi và biển: Dăy Trường Sơn ở phía Tây và biển Đông ở phía Đông. Các đồng bằng không lớn và kế tiếp nhau chạy dài từ Bắc xuống Nam giữa một bên là núi với một bên là biển. ở nhiều nơi, ngay trên đồng bằng cũng rải rác lô nhô đồi và núi. C̣n dăy Trường Sơn th́ có lúc chạy ra tới sát biển làm cho các đồng bằng bị thu hẹp lại hoặc phân tách các đồng bằng ra với nhau. Cả một vùng biển dài không chỉ tác động đến khí hậu mà c̣n ảnh hưởng đến việc h́nh thành ra nhiều dạng địa h́nh đặc biệt ở miền Trung như các cồn cát duyên hải, các băi phu sa biển, vông và phá. Đặc điểm lớn thứ hai của vùng đồng bằng miền Trung là địa h́nh thiên nhiên của các ḍng sông ngắn. Do tính chất địa h́nh núi và biển gần như nằm sát nhau, các con sông ở đây đều ngắn, đều chủ yếu chảy theo hướng Tây-Đông từ núi xuống biển, và mỗi con sông đều là một hệ thống riêng rẽ. Những con sông này, cùng với đường bờ biển cao và khúc khuỷu ở miền Trung đă tạo thành những vịnh - cảng là nơi đậu thuyền rất tốt. Bờ biển miền Trung lồi lơm, ngoài bờ là những đảo, cụm đảo được h́nh thành trong quá tŕnh tạo sơn như: Ḥn Gió (Quảng B́nh), đảo Cồn Cỏ (Quảng Trị), Cù Lao Chàm (Quảng Nam), Lư Sơn-Cù Lao Ré (Quảng Ngăi), Ḥn Tre (Khánh Hoà), Phú Quư (Ninh-B́nh Thuận)…Những đảo này một mặt là b́nh phong ngăn chặn săng gió biển Đông, mặt khác chúng c̣n là tuyến đầu trong quá tŕnh giao thoa văn hoá khu vực và quốc tế, nối Đông Nam Á lục địa với Đông Nam Á hải đảo, nối Bắc-Nam và Đông-Tây.           Mặc dù từ Bắc vào Nam, khí hậu có Ưt nhiều thay đổi qua các khu vực, nhưng về cơ bản, khí hậu miền Trung vẫn là khí hậu nhiệt đới gió mùa, nắng Èm mưa nhiều, phù hợp với sự phát triển của nhiều loại động thực vật, và thuận lợi cho việc sinh sống của con người.           Chính đặc điểm địa h́nh và khí hậu đó đă tạo nên cả một thảm thực vật gần như thống nhất suốt dải đất miền Trung: thảm rừng phi lao, rừng thưa lá trên cát và đồi trọc ven biển, trảng cỏ thứ sinh, rừng kín thứ sinh. Dọc miền núi ở Trung Bộ ngày nay vẫn c̣n nhiều rừng có  nhiều loại gỗ quư Trên tảng nền môi sinh như vậy của miền Trung Việt Nam, đă từng tồn tại trong lịch sử những n̉n văn hoá rực rỡ, mà dấu Ên vật chất vẫn c̣n tồn tại đến ngày nay. Cư dân Sa Huỳnh đă có cái nh́n về biển, giao lưu xa và chặt chẽ với miền cao nguyên Thượng Lào-Ḳ Rạt và miền hải đảo Thái B́nh Dương, giao lưu với cư dân Đông Sơn và dân Đồng Nai theo cả đường bộ và đường ven biển.[4] Cũng trên chính mảnh đất Êy, đă từng chứng kiến sự ra đời và phát triển của một trong những vương quốc ra đời sớm nhất, có thời gian tồn tại lâu dài nhất trong lịch sử cổ trung đại Đông Nam Á, đó là vương quốc Champa. Người Chàm cổ đă xây dựng được một cơ cấu kinh tế tổng hợp bao hàm nghề nông trồng lúa nước (hai mùa) dâu tằm – tám lứa kén/năm – bông và vải nhuộm nhiều màu, hoa màu, nghề rừng – khai thác lâm thổ sản: gỗ quư, quế, trầm hương…nghề thủ công: rèn sắt, dệt vải, lụa, chế tạo đồ thuỷ tinh, đá ngọc, khai khoáng (nhất là mỏ vàng) và làm đồ mĩ nghệ vàng bạc – phát triển nghề buôn bán đường biển và đường sông, đường núi. Cơ cấu kinh tế tổng hợp của Champa là sự kế tục và sự phát huy trên một tŕnh độ cao với một chất lượng mới cái cơ cấu có sẵn của phức hệ văn hoá Sa Huỳnh[5].   II. Mét số vấn đề về lịch sử vương quốc Champa. 1. Xứ sở, thực vật, động vật và dân cư Xứ sở: Đất đai của Campa (Chiêm thành) xưa gồm từ Hoành Sơn (Quảng B́nh) đến B́nh Thuận. Đất hẹp, một mặt dựa vào dăy Trường Sơn, một mặt tiếp giáp bờ. Bờ bé lởm chởm, cú ớt đồng bằng. Vương quốc cỏ này có tên chữ Phạn là Nagara Campơ (Vương quốc Chiêm thành). Campơ là tên một loài hoa (và cây) thường thường là trắng, rất thơm. Trong Ấn Độ cổ đại, tờn đú chỉ một quốc gia ở vào quận Bhagalpua ngày nay. Cái tên Campờ này được thấy ghi lần đầu tiên ở trên bia tại Mễ sơn của vua Cambhuvarman (Phạm Phàn Chí) sống vào năm629 công nguyên. Người ngoại quốc viết tờn đú bằng cách phiên âm mỗi người một khác: Mares Polo viết là Cyamba. Odoric de Pordenone viết là Campe. Aymonier viết là Tchampa, Beryaine viết là Campa, Finol và Maspero viết là Champa. Người Trung Quốc gọi bằng nhiều danh hiệu: Lâm ấp  Hoàn vương và Chiêm thành (Chiêm là phiên âm chữ Campa). Ta gọi theo Trung Quốc, thường gọi là Chăm. Thực vật: Trồng lúa, đụa, dưa hấu, kê, vừng, đay, ngô, hồ tiêu, cam, chuối, dừa, sen, cọ, gồi, dơu, bụng. Gỗ mun, đinh hương, bạch đàn, long năo, hồi hương, ḷ hội, mây, tre. Khoáng vật: vàng có nhiều (ở mỏ, trong ḍng sông), bạc, đồng, sắt, thiếc đều nhiều; ngọc lưu li, hổ phách (đồ cống); đá bồ tát (đá mài mịn); san hô, ngọc trai. Động vật: nhiều voi thuần dưỡng, ngà, tê giác, hổ, khỉ, tinh tinh (vượn), công, vẹt lông trắng (cống). Ḅ: đầu tiên không có ngựa, sau vua Trung Quốc tặng cho ngựa, mới gây giống.
0 Rating 6.2k+ views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On December 7, 2012
VĂN HÓA CHAMPA 1. Sơ lược lịch sử vương quốc Chămpa Trên dải đất Việt Nam ngày nay vào thời xưa đã từng tồn tại ba quốc gia. Về đại thể thì miền bắc là lãnh thổ Đại Việt, miền trung là địa bàn của vương quốc Chămpa và miền nam là một phần lãnh thổ của vương quốc Phù Nam. Các kết quả nghiên cứu về khảo cổ học, dân tộc học, sử học… ngày càng chứng minh rõ ràng hơn về cội nguồn của ba quốc gia cổ đại ấy. Có thể nói một cách khái quát là văn minh Đại Việt bắt nguồn từ văn hóa Đông Sơn, văn minh Chămpa phát triển từ văn hóa Sa Huỳnh, văn minh Phù Nam mà một phần quan trọng là văn hóa Óc Eo có nguồn gốc từ văn hóa Đồng Nai. Vào thời ấy cương vực, bờ cõi, biên giới giữa các quốc gia cổ đại luôn là vấn đề không bao giờ rành mạch rõ ràng. Tuy vậy nếu theo phân bố hành chánh ngày nay thì có thể coi các tỉnh ven biển miền Trung – từ Quảng Bình đến Bình Thuận – và các tỉnh khu vực Tây Nguyên là thuộc địa bàn của vương quốc Chămpa cổ xưa.  Trong quá trình phát triển vương quốc Chămpa được ghi chép trong các biên niên sử với các tên gọi Lâm Ấp, Hoàn Vương, từ thế kỷ IX là Chămpa (hay Chiêm Thành). Vương quốc Chămpa có nhiều thành phần tộc người, xuất hiện từ đầu công nguyên. Tại khu di tích Mỹ Sơn (huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam) có một tấm bia của vua Paksadarma Vikrantavarma I (nửa đầu thế kỷ VII) ghi lại truyền thuyết về sự hình thành vương quốc Chămpa. Theo đó thì đã có một người Ấn Độ tên là Kaudinay (có nghĩa là người Bàlamôn vĩ đại nhất) đến và lấy nữ chúa Soma, con gái vua rắn Naga và sáng lập ra một vương triều. Đây là một huyền thoại phổ biến ở khu vực Đông Nam Á – như sự hình thành vương quốc Phù Nam cũng là một người Kaudinay lấy nữ chúa Liễu Diệp – huyền thoại thể hiện truyền thống văn hóa bản địa mang đậm tính chất Mẫu hệ có từ trước khi nền văn minh phụ hệ/ phụ quyền từ Ấn Độ ảnh hưởng đến khu vực này. Lịch sử vương quốc Chămpa qua sử liệu các quốc gia láng giềng như Trung Quốc, Đại Việt, Khmer, Java… phản ánh những nét khái quát như sau. Thư tịch cổ của Trung Quốc đã ghi chép những cuộc nổi dậy của nhân dân huyện Tượng Lâm (huyện cực nam vùng đất mà nhà Hán chiếm đóng những năm đầu công nguyên). Đến năm 192 nhân lúc nhà Hậu Hán loạn, nhân dân Tượng Lâm nổi dậy giết huyện lệnh, giành tự chủ. Người đứng đầu cuộc khởi nghĩa là Khu Liên (có thể tên này là ghi âm lại từ kurung của ngôn ngữ cổ Đông Nam Á, có nghĩa là tộc trưởng – vua). Theo sách Thủy kinh chú quốc gia mới thành lập này có tên Lâm Ấp, “phía nam giáp nước Phù Nam… lợi dụng núi non hiểm trở, họ không chịu quy phục Trung Quốc” như Tấn thư chép khoảng năm 280. Lương sử (khoảng đầu thế kỷ VII) còn ghi lại phổ hệ những ông vua Chămpa sau Khu Liên như Phạm Hùng, Phạm Dật, Phạm Văn, Phạm Tư Đạt… đều là những tên gọi phiên âm ra tiếng Hán từ chữ Ấn Độ cổ. Những kết quả nghiên cứu mới nhất của nhiều học giả trong và ngoài nước thì vương quốc Chămpa được hình thành bởi một hệ thống gọi là mandala hay là một vương quốc bao gồm một liên minh/ liên lập của nhiều tiểu quốc có địa bàn kề cận nhau và tương đồng về văn hóa tộc người. Thuật ngữ mandala được các nhà nghiên cứu dùng để diễn tả một hệ thống chính trị – kinh tế được phát hiện ở hầu hết các vương quốc cổ ở Đông Nam Á. Trong mỗi tiểu quốc của mandala có một vị tiểu vương thường được thần linh hóa và tự xưng là thủ lĩnh của các tiểu vương khác – mà trên lý thuyết là những chư hầu của họ. Như đã nói ở trên, địa bàn vương quốc Chămpa ở miền Trung, khu vực địa hình hẹp chiều ngang tây – đông mà kéo dài theo chiều bắc – nam, lại bị chia cắt bởi các đèo cắt ngang do núi ăn lan ra biển. Song song với những con đèo này là những dòng sông bắt nguồn từ dãy Trường Sơn chảy xuôi ra biển theo hướng tây – đông. Những dòng sông này và chi lưu của nó là những đường giao thông chủ yếu trong từng khu vực. Vùng hạ lưu hình thành dải đồng bằng tuy nhỏ hẹp nhưng là cơ sở của nền kinh tế nông nghiệp, cửa sông rộng nối với biển Đông hình thành các bến cảng – đầu mối liên hệ với các tiểu vùng khác bằng đường biển. Địa hình này tạo thành những tiểu vùng – tiểu quốc tập hợp thành vương quốc Chămpa. Những chuyến điền dã của giáo sư Trần Quốc Vượng và cộng sự tại miền Trung trong suốt thập kỷ 90 của thế kỷ XX đã phát hiện mô hình một tiểu quốc Chămpa dựa trên trục quy chiếu là các dòng sông lớn ở mỗi tiểu vùng địa hình. Theo mô hình này thì mỗi tiểu quốc phải có ba thiết chế – ba trung tâm, tính theo dòng chảy của sông từ núi (tây) ra biển (đông) là: trung tâm tôn giáo, hay là thánh địa, thường ở phía thượng nguồn các dòng sông – trung tâm chính trị, hay là thành cổ, thường ở vùng đồng bằng hạ lưu và ở phía nam dòng sông – trung tâm kinh tế thương nghiệp, thường là các cảng nơi cửa sông, cửa biển. Điển hình như tiểu quốc Amavarati vùng Quảng Nam, với dòng sông Thu Bồn ta thấy có thánh địa Mỹ Sơn, thành cổ Trà Kiệu và cảng thị Đại Chiêm – Đại Chiêm hải khẩu (Hội An). Do địa hình chung của cả vương quốc như vậy nên mỗi tiểu vùng – tiểu quốc phát triển tương đối độc lập và luôn tranh giành ảnh hưởng và địa vị đứng đầu cả vương quốc. Tiểu quốc và vị Tiểu vương nào hùng mạnh hơn sẽ có ảnh hưởng bao trùm và trở thành trung tâm và Quốc vương đứng đầu cả vương quốc. Tiểu vùng Amavarati lớn mạnh hơn cả có lẽ nhờ thương cảng Đại Chiêm hải khẩu Chămpapura, đã tập hợp được các tiểu quốc thành vương quốc, đặt kinh đô đầu tiên ở thành phố Sư tử Trà Kiệu Simhapura và Mỹ Sơn Srisambhubhadresvara là thánh địa. Đây là một trong những trung tâm quy mô và quan trọng nhất của vương quốc Chămpa. Các trung tâm lớn – tiểu vùng quan trọng – khác là Bình Định (Vijaya), Phú Yên – Khánh Hòa (Kauthara) và Ninh Thuận - Bình Thuận (Panduranga). (1) Vương quốc Chămpa cổ từng có nhiều tôn giáo, tín ngưỡng. Họ tôn thờ Nữ Thần Mẹ của vương quốc là Pô Inư Nagar theo truyền thống tín ngưỡng Mẫu hệ lâu đời của cư dân Đông Nam Á. Tín ngưỡng này còn tồn tại khá đậm nét trong xã hội người Chăm hiện nay. Từ khi tiếp nhận những ảnh hưởng của văn hóa – văn minh Ấn Độ người Chăm cổ theo Ấn Độ giáo, quốc vương là người quyết định tôn giáo chính thống của vương quốc. Tôn giáo chính của người Chăm là Ấn Độ giáo, thờ một hay cả ba vị Thần của Tam vị nhất thể là Brahma – Visnu – Siva. Tuy nhiên người Chăm cổ tôn sùng thần Siva hơn cả. Các văn bia cổ bằng chữ Phạn (Sanskrit) trong khu Mỹ Sơn đã tôn Siva là Chúa tể của muôn loài, là cội rễ của nước Chămpa. Thần Siva thường được thờ bằng ngẫu tượng sinh thực khí nam giới. Ngoài ra người Chăm cổ còn theo cả Phật giáo với trung tâm Đồng Dương (Quảng Nam) phát triển cực thịnh hồi thế kỷ IX – X. Bên cạnh việc tiếp nhận tôn giáo Ấn Độ, người Chăm cổ đã tiếp thu cả mô hình tổ chức chính quyền nhà nước mà nhiều nhà nghiên cứu chỉ ra đặc trưng chủ yếu là vương quyền kết hợp với thần quyền, các quốc vương Chămpa thường được đồng nhất với thần Siva. Người Chăm cổ có nền kinh tế đa thành phần, đó là nông nghiệp đa canh: trồng lúa, dâu tằm, bông, hoa màu… Lâm nghiệp: khai thác gỗ và hương liệu quý… Ngư nghiệp: đánh bắt thủy hải sản và thủ công nghiệp: làm gốm, thủy tinh, rèn sắt, chế tác đồ trang sức và mỹ nghệ vàng bạc… Đặc biệt người Chăm cổ giỏi nghề buôn bán bằng đường biển và đường sông. Để thích ứng với vùng đất gần như quanh năm khí hậu khô hạn, người Chăm cổ đã có những hệ thống thủy lợi từ việc lợi dụng những mạch nước chảy từ núi, đồi gò mà xây dựng giếng, hồ đập… Sự phong phú và đa dạng của những di tích di vật Chămpa còn lại đến nay cho thấy một xã hội rất phát triển trên cơ sở một nền kinh tế có cơ cấu thích hợp mà nổi bật là tính hướng biển. Vương quốc Chămpa nổi tiếng trong lịch sử cổ trung đại với hệ thống cảng thị phục vụ cho việc đánh cá ngoài khơi xa, buôn bán, trao đổi giao lưu với những quần đảo ở biển Đông và xa hơn, đến Trung Quốc và Ấn Độ do nằm trên trục giao thông đường biển quan trọng nối liền hai trung tâm văn minh lớn của thế giới. Truyền thống văn hóa bản địa của cư dân cổ Đông Nam Á ngoài văn hóa nông nghiệp (lúa cạn và lúa nước) còn có văn hóa thương nghiệp đường biển của những tộc người cư trú ven biển và trong các quần đảo trong biển Đông, trong đó có người Chăm. theo http://diendankienthuc.net
0 Rating 998 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On December 1, 2012
MichaelVickery Người dịch: H Hữu Nga Như đầu đề của bi viết muốn ni, t೴i cho rằng lịch sử Champa, với tư cch l một tổng thể hầu như chưa cᠳ một nghin cứu ph phꪡn no, kể từ khi cuốn sch1ࡠcủa Georges Maspro xuất bản năm 1928, nay cần phải được nhn lại鬠với cc vấn đề sau: i) Nguồn gốc của người Chăm ni tiếng Nam Đảo hiện sinh sống tại Việt Nam v᳠ Cabodia; ii) Vấn đề Lm Ấp; c phải LⳢm Ấp chnh l Champa do những hồ sơ đầu ti�n lin quan đến vấn đề ny, hay lꠠ do được xc định về sau, cn nếu LᲢm Ấp khng phải l Champa th䠬 đ l g㠬?2; iii) C!c quan hệ với Việt Nam, đặc biệt l quan niệm cho rằng Champa, bao gồm cả Lm Ấp thường xuyࢪn l nạn nhn của tệ bࢠnh trướng của người lng giềng pha bắc; iv) C᭡ch kể về lịch sử Champa của Maspro. Mặc d cuốn s鹡ch của ng lập tức thu ht sự x亩t đon của độc giả ngay sau khi xuất bản v cᠠng ngy cng thấu đࠡo hơn kể từ Rolf Stein, nhưng cc kết luận chủ yếu của ng lại được trao truyền theo nghĩa đen vᴠo cng trnh tổng hợp nổi tiếng của by Georges Coed䬨s, v đ tiếp tục t࣡c động ảnh hưởng mạnh mẽ đến cc cng trᴬnh nghin cứu khc, kể cả việc chấp nhận chung của một số nhꡠ ngn ngữ cho đến tận thập kỷ vừa qua3. B䠠i viết ny bao gồm cả việc xem xt lại vị thế ch੭nh trị - hnh chnh của cୡc vng người Chăm sinh sống được xc định căn cứ v顠o cc di tch kiến tr᭺c v bi k trải dའi từ Quảng Bnh đến nam Phan Rang. C nghĩa l쳠 nhn lại xem liệu c phải Champa l쳠 một nh nước/vương quốc thống nhất duy nhất như m tả trong cഡc cng trnh nghi䬪n cứu kinh điển đ c hay đ㳳 l một loại lin chભnh thể do người Chăm ni tiếng Nam Đảo thống trị, hay cả hai, hoặc đ l㳠 những chnh thể hon to�n ring biệt, thỉnh thoảng c tranh chấp?고4 Cc nguồn tư liệu:Cᠳ ba loại nguồn tư liệu cho lịch sử Champa: (1) cc di tch vật chất – kiến tr᭺c gạch vẫn được coi l hệ thống đền thp đi liền với cࡡc cng trnh đi䬪u khắc, v cc tư liệu thu được từ cࡡc cuộc khai quật khảo cổ học; (2) cc bi k bằng tiếng Chăm cổ vὠ tiếng Phạn; v (3) cc sử liệu chữ Hࡡn v tiếng Việt về mối quan hệ giữa cc quốc gia đࡳ v cc ch࡭nh thể khc thuộc cc v᡹ng pha nam Trung Quốc, trong đ c� bắc Việt Nam, v vng l๣nh thổ thuộc nam Việt Nam ngy nay. Cc di t࡭ch vật chất:C!c di tch vật chất trn mặt đất, hệ thống đền th�p thng qua cc c䡴ng trnh kiến trc đ캣 cho thấy tối thiểu c ba vng bắt đầu ph㹡t triển vo cng một thời gian – khoảng c๡c thế kỷ 8 – 9. Tuy nhin, chắc chắn l đꠣ c cc kiến tr㡺c sớm hơn giờ đy khng cⴲn nữa v nin đại khởi đầu thực sự thબ sớm hơn. Kể từ Bắc vo Nam, cc vࡹng đ l (1) Quảng Nam, nhất l㠠 lưu vực sng Thu Bồn, khu vực Mỹ sơn, Tr Kiệu v䠠 Đồng Dương; (2) vng Nha Trang với phức hợp Po Nagar, v (3) v頹ng Phan Rang, trong đ cc bộ phận thuộc di t㡭ch Ha Lai c thể cⳳ nin đại vo thế kỷ 8, vꠠ c lẽ c thể gồm cả c㳡c kiến trc P Dam v괠 Phan Thiết xa hơn về pha Nam.5 Một vng kh�c, ở đ c số lượng lớn c㳡c di tch đền thp, đ� chnh l khu vực Quy Nhơn, nhưng c�c kiến trc ở đ lại c곳 nin đại thế kỷ 11 – 13, m kh꠴ng c cc di t㡭ch sớm hơn. Ton bộ cc vࡹng ny đều nằm ở cc cảng rất thuận tiện thuộc cࡡc cửa sng, hoặc trn c䪡c con sng, khng xa biển. Một di chỉ cổ tại lưu vực Thu Bồn ở đ䴳 ton bộ cc cࡴng trnh kiến trc tr캪n mặt đất đ biến mất theo thời gian, l đề t㠠i thu ht rất nhiều mối quan tm, nhưng ở đꢳ cc cng trᴬnh điu khắc ấn tượng th lại vẫn cꬲn, đ l Tr㠠 Kiệu, cch Mỹ Sơn khoảng 20 – 30 km; tầm quan trọng của n cᳳ lẽ từ thế kỷ thứ nhất đ được khảo cổ học pht lộ6. Hai con s㡴ng c tầm quan trọng hơn cả trong lịch sử sớm Champa, mặc d cho đến b㹢y giờ vẫn chưa được ch đ꽺ng mức. Một l – ti sẽ chỉ rവ, con sng chưa bao giờ được quan tm đến – s䢴ng Tr Kk ở Quảng Ngຣi với hai ngi thnh cổ Ch䠢u Sa (r rng l堠 một thnh lũy lớn) v Cổ Lũy (nơi nࠠy đ pht hiện được một số c㡴ng trnh điu khắc quan trọng, c쪳 lẽ nin đại từ thế kỷ 7 – 8). Cả hai ngi th괠nh ny đều nằm gần cửa sng, cഹng với cc di tch của ng᭴i thp Chnh Lộ cᡳ cc cng trᴬnh điu khắc rất đng ch꡺ , c ni�n đại thế kỷ 11. Việc gần như bỏ qua thnh Chu Sa của cࢡc nh khảo st trước đࡢy c lẽ do họ khng ph㴡t hiện được hệ thống đền thp ấn tượng, m lại chỉ cᠳ một bi k7. C�n con sng kia l Đ䠠 Rằng - Sng Ba, đổ vo biển ở Tuy H䠲a, giữa Quy Nhơn v Nha Trang; đ lೠ một lưu vực rộng nhất ở Việt Nam. Cc di tch của c᭡c giai đoạn khc nhau đ được phᣡt hiện dọc triền sng, một bi k Phạn thế kỷ XV ở v佹ng cửa sng, v Th䠠nh Hồ rộng hơn thnh Chu Sa, cࢡch biển khoảng 15 km. Khng cn nghi ngờ g䲬 nữa, đy l một tuyến đường thủy quan trọng v⠠o nội địa8. Một v9ng khc cũng bị bỏ qua, đ l᳠ vng pha cực bắc của Champa ở Quảng Trị v魠 Quảng Bnh, r rang쵠ng l thuộc thế kỷ 9 – 10, khi Indrapura v khu vực đền thࠡp Đồng Dương hưng thịnh v khi cc di chỉ Phật giࡡo Đại thừa pht triển tại Rn/Bắc Hạ, Đại Hữu, Mỹ Đức vᲠ H Trung9. V࠹ng ny c lẽ được đưa vೠo phạm vi “triều vua thứ su” của Maspro, nhưng cᩡc cng trnh tưởng niệm của n䬳 đ khng được nghi㴪n cứu trong thời gian ng đang viết về vấn đề ny, v䠠 tầm quan trọng của vng ny chưa bao giờ được đ頡nh gi đng mức. Hơn nữa, ẽ nghĩa to lớn của n lại bị lu mờ đi trong cc văn liệu với việc quy cho c㡡c cng trnh của n䬳 thuộc “phong cch” được đặt tn cho c᪡c trung tm xa hơn về pha nam, chẳng hạn như Đồng Dương, Mỹ Sơn, v.v...10. Việc ch⭺ thiết yếu đến vng n�y buộc chng ta phải diễn giải lại lịch sử cc sự kiện trong cꡡc thế kỷ 10 – 11. Cần phải nhấn mạnh rằng việc định nin đại nhiều di tch kiến trꭺc v việc pht hiện cࡡc cng trnh đi䬪u khắc trn mặt đất vẫn cần phải được nghin cứu kỹ hơn, vꪬ người ta đ khng c㴲n chấp nhận cc diễn giải cũ l hợp lᠽ nữa. Cc mẫu bao gồm Mỹ Sơn E-1, được định nin đại bằng c᪡ch so snh với điu khắc Cambodia c᪡ch xa 700 km với một bi k mơ hồ đi km; cụm th�p Ha Lai, Phan Rang được định nin đại theo Damrei Krap ở Phnom Kulen, Cambodia, căn cứ v⪠o một mẩu huyền thoại trn bi k Cambodia Sdok Kak Thom; phong c꽡ch Thp Mắm, Bnh Định thᬬ dựa vo cch xử lࡽ nặng tnh hư cấu của Maspro; c�n phong cch Mỹ Sơn A1 trước hết dựa trn v᪠o một định kiến của Henri Parmentier cng một bi k bị lạm dụng v齠 giờ đy khng cⴲn được phn biệt r rⵠng khỏi Tr Kiệu m ngࠠy nay rất t người đồng v� những phong cch Tr Kiệu khᠡc nhau được pht hiện thng qua khảo cổ học thực địaᴠ11. V vậy trong giai đoạn nghin cứu n쪠y th việc định nin đại c쪡c cng trnh kiến tr䬺c v điu khắc của lịch sử Champa đều khડ lỏng lẻo. Bi k:Bi k� Champa được thể hiện bằng hai ngn ngữ, Chăm v Phạn. Bi k䠽 Chăm được coi l cổ nhất chnh lୠ bia V Cạnh được pht hiện tại một di chỉ gần Nha Trang. N塳 được định nin đại vo khoảng thế kỷ 2 – 4, vꠠ cng ngy người ta cࠠng c những kiến kh㽡c nhau về việc n c thuộc Champa hay thuộc về một thủ lĩnh Ph㳹 Nam đ từng chinh phục vng đất sau đ㹳 đ trở thnh một phần của Champa. Quan điểm cuối c㠹ng của Coeds được Maspro ủng hộ cho rằng bia đ詳 thuộc Ph Nam, v vị thủ lĩnh được x頡c định r rng, c堳 tnश्रीꠠमार* Śrī Māra, được viết bằng chữ Hn lᠠ范師蔓*Fan Shih man Phạm Sư Mạn, c2n tn gio thời kỳ đ䡳 l Đạo Phật. Quan điểm đ được thịnh hೠnh đến tận năm 1969, khiJean Filliozat cho rằng tước vị Māra c3 lẽ c nguồn gốc từ một tước vị hong gia㠠पाण्ड्य*Pandyan, c2n nội dung của tấm bi k c thể cũng chỉ ẩn � Ấn Độ gio như l Phật giᠡo m thi. Cഡch xử l như vậy dường như cho thấy bia V Cạnh c� thể khng được coi l thuộc Ph䠹 Nam, hoặc Champa, v chắc chắn khng thuộc Lഢm Ấp12. Tuy nhi*n ngy nay William Southworth đ lࣴi cuốn sự ch đến những đặc điểm nhất định của nội dung bi k꽽, c vẻ thể hiện x hội Nam Đảo; nếu lập luận ấy đứng vững th㣬 c thể hon trả lại cho một thực thể Chăm tấm bi k㠽 đầu tin đ, mặc d곹 n khng thuộc L㴢m Ấp. Như Southworth đ lưu , đoạn dịch dưới đ㽢y của Filliozat v Claude Jacques: “Tc giả của tấm bi kࡽ ny c lẽ kh೴ng hề l hậu duệ của Śrī Māra, m lࠠ một người con rể đ kết hn với d㴲ng tộc mẫu hệ thống trị. Trọng tm then chốt của dng tộc nⲠy r rng l堠 người con gi của chu nội Śrī Māra, mᡠ tc giả của tấm bi k xuất thὢn từ gia đnh đ, c쳲n nội dung tấm bi k đ cho thấy t�n ty mẫu hệ ny”.ࠠ C nghĩa l loại vật quy㠪n cng ny được m꠴ tả trong bi k l “rất th�ng thường trong cc x hội mẫu hệ”, vᣠ tấm bi k “chủ yếu được thc đẩy bởi c�c mối quan tm x hội bản địa”. C⣡i tn Śrī Māra c thể vẫn thuộc về nguồn gốc Tamil như Filliozat đề xuất – m고 người Chăm học được trong cc chuyến hải hnh đến Ấn Độ vᠠ sử dụng ci tn đ᪳ một thời gian cho đến khi tước vị phạnवर्मन्* varmache chở, bảo vệ* trở thnh phổ biến vo giai đoạn sau. Nhࠠ Trang, như Southworth đ m tả, l㴠 một cảng “trn tuyến thương mại chnh qua Đꭴng Nam ” từ Ấn Độ đến bắc Việt Nam v` nam Trung Quốc, “tạo ra một bối cảnh lịch sử v địa l hợp lཽ cho việc dựng bia V Cạnh”13. Tấm bia được coi l堠 cổ xưa thứ hai, thế kỷ IV, sau V Cạnh l một văn bản cổ ngữ Chăm thuộc Đ場ng Yn Chu, gần Trꢠ Kiệu. Được pht hiện tại vng Thu Bồn, khṴng xa Mỹ Sơn, đy cũng l loại văn bản cổ nhất của bất cứ cổ ngữ Nam Đảo hoặc Đ⠴ng Nam n`o14. Cả hai tấm bia sớm ny đều biệt lập v c࠳ thể khng tch hợp v䭠o số cn lại, những ấm bia cn sⲳt lại khng được phn bố ho䢠n ton ph hợp với c๡c dic tch vật chất. Nhm bia c� nội dung mạch lạc nhất gắn liền với sự pht triển sớm của lưu vực sng Thu Bồn, di chỉ Mỹ Sơn, đồng thời chỉ cᴳ những văn bản biệt lập ở nơi khc. Từ thế kỷ V-VIII c 20 bi k᳽ tất cả đều bằng chữ Phạn, v tất cả, trừ hai bia ở Mỹ Sơn hoặc gần đ. Theo cೡc thống k của Southworth th 19 bi kꬽ với 279 dng văn bản ở Quảng Nam, với 12 bi k v⽠ 258 dng ở Mỹ Sơn, nhưng chỉ c ba tấm bia với 13 dⳲng ở nơi khc15. Sau đᠳ từ giữa thế kỷ VIII đến giữa thế kỷ IX, khoảng 774 đến 854, c một nhm 8 bia mạch lạc nhất ở ph㳭a Nam. Hầu hết cc bia ny đều ở Phan Rang, chỉ cᠳ vi ci ở Nha Trang; 5 tấm bia hࡲa ton hoặc một phần viết bằng chữ Chăm. Tiếp theo, từ 875 (hoặc sớm hơn t chེt) đến 965, c 25 bi k được coi l㽠 thuộc triềuइन्द्रपुरा* Indrapura/Đồng Dương, lại ở ph-a bắc vng Thu Bồn, nhưng ring biệt với Mỹ Sơn. C骡c bi k ny đều ph�c họa một khu vực r rng từ Quảng Nam đến Quảng B堬nh v chỉ c loại cổ tự trong cೡc văn tập đ được cng bố ph㴡t hiện ở pha bắc Huế. Bốn bi k nh�m ny ở pha Nam vୠ 16 bi k hon to�n hoặc một phần thuộc chữ Chăm16. Một bi k= c nhiều cổ tự Chăm hơn cả l, c㠳 lẽ lin quan l bia Mỹ Sơn, c꠳ nin đại 991 (xem bn dưới). Về sau cꪡc bi k ny ph�n bố kh đồng đều giữa Bắc v Nam cho đến đầu thế kỷ XIII, sau đᠳ c 32 bia được pht ở ph㡭a Nam, v chỉ c sೡu bia ở Mỹ Sơn, nin đại muộn nhất l 1263. Sau năm 991, trong số 75 bia đꠣ biết cho đến ci cuối cng năm 1456 thṬ chỉ c 5 ci bằng tiếng Phạn, tất cả đều trước năm 1263, v㡠 số cn lại l tiếng Chăm. Trong c⠹ng giai đoạn c 18 bia Mỹ Sơn tnh đến chiếc cuối c㭹ng được định nin đại 1263 v một bia khꠡc từ cuốiशक* śaka, thế kỷ XII, hai trăm năm sau khi cc vua Champa, theo Maspro, được cho l᩠ chuyển về pha nam đếnविजय*�Vijaya do sức p của người Việt, một hon cảnh buộc phải xem x頩t lại cc mối quan hệ giữa hai chnh thể n᭠y. Thật khc thường l Bᠬnh Định/Quy Nhơn mặc d r r鵠ng c tầm quan trọng như hệ thống thp gạch đ㡣 chứng tỏ v r rൠng cc nguồn tư liệu Champa v Cambodia đều chᠺ đến n, nhưng ở đ�y lại chỉ thấy c 7 bi k rất ngắn – tất cả đều muộn m㽠ng, v chỉ c một bi k೽ c nhiều gi trị lịch sử hơn cả (C53 and C54/1178-1278, C58/1259, C55/1265, C52/thế kỷ ś., C47/1401, C56/1456). Tất cả c㡡c bi k chủ yếu của cc nh� cai trị được cho l đ kiểm so࣡t Bnh Định trước thế kỷ XIII đều được chạm khắc tại Mỹ Sơn. [Về vấn đề ny, xin xem ở dưới, trong phần n젳i vềVijaya. Một tập hợp c!c bi k chi tiết v mạch lạc nhất, ch� t l c� một chục văn bản, lin quan đến cc mối quan hệ của cꡡc thế kỷ XI – XIII, hầu như hon ton lࠠ chiến tranh với Cambodia. Việc thảo luận chi tiết về cc bi k nὠy được trnh by tại mục về lịch sử tự sự ở ph젭a dưới. Cng trnh đầu ti䬪n về cc bi k Champa bắt đầu vὠo cuối thế kỷ XIX. Abel Bergaigne bắt đầu tổng hợp cc thng tin từ cᴡc bi k từ năm 1888, v c�ng bố cc văn bản Phạn ngữ năm 1893. Cng trᴬnh đầu tin về cc bi k꡽ Chăm ngữ l của tienne Aymonier năm 1891. Sau đɳ, trong một loạt bi viết. Louis Finot đ xử lࣽ cả cc bi k Chăm ngữ vὠ Phạn ngữ, bằng cch biến đổi một số vấn đề diễn giải về sau của Aymonier. douard Huber cũng đባ thực hiện một cng trnh nghi䬪n cứu quan trọng lin quan17. Vẫn c꠲n những vấn đề về việc giải thch theo nghĩa đen một số văn bản Chăm ngữ. V hầu hết c�c bi k được Aymonier xử l trong b�i viết năm 1891, nhưng ng đ kh䣴ng cng bố chnh văn bản đ䭳, v cũng khng hề đưa ra một bản dịch đầy đủ, mഠ chỉ tm tắt cc chi tiết quan trọng. R㡵 rng l một số bi k࠽ vẫn cần c những diễn giải mới khi rốt cuộc n đ㳣 thu ht được sự ch 꺽 của một nh Chăm học ti năng. Khi Louis Finot tiếp tục c࠴ng việc cng bố v dịch c䠡c bi k Chăm, ng lu�n chọn cc văn bản m Aymonier khᠴng xử l; vv� ng khng phải l䴠 một chuyn gia về ngn ngữ, n괪n khng thể chấp nhận ton bộ c䠡c bản dịch của ng m kh䠴ng đặt cu hỏi.⠠V chất lượng khng chắc chắn của c촡c bản dịch từ cổ ngữ Chăm, nhất l cng trബnh của Aymonier, v của cả Finot nữa, nn tất cả cડc diễn giải về cc sự kiện lịch sử dựa vo đᠳ đều phải được trnh by bằng c젡ch thng bo trước rằng để c䡳 được những bản dịch tốt hơn th buộc phải xem xt lại một số chi tiết.쩠 Giờ đy đ c⣳ một cng trnh mới của Anne-Val䬩rie Shweyer về cc bi k Champa được sử dụng lὠm hướng dẫn cho tất cả cc xuất bản phẩm. N cᳳ liệt k to�n bộ cc bi k đὣ c cc c㡴ng bố lin quan theo trật tự nin đại dꪣ được hiệu chỉnh với cc cột ghi số đăng k, vị trὭ, tn người v t꠪n cc thần được đề cập v cᠡc cng bố lin quan䪠18. Ngoi cng trബnh của Shweyer, khng c một nguy䳪n cứu nguyn bản no mới về cꠡc bi k Chăm trước năm 1920, v danh mục tư liệu chuẩn về c�c bi k Champa, cả Chăm ngữ v Phạn ngữ đều c� nin đại từ 192319. ____________________________ C꠲n nữa... Nguồn: Michael Vickery 2005.Champa revised, Asia Research Institute Working Paper Series No. 37, 2005.The ARI Working Paper Seriesis published electronically by the Asia Research Institute of the National University of Singapore. Tc giả:Chᠢn thnh cảm ơn Bruce Lockhart đ giࣺp chuẩn bị bản thảo để cng bố trong ARI Working Papers Series. Ghi ch của người dịch:亠Cc từ c đ᳡nh dấu sao l do ti, Hഠ Hữu Nga, trộm tm, dịch sang tiếng Phạn, tiếng Hn v졠 tiếng Việt để tiện cho bản thn trong việc nghin cứu, so s⪡nh v xc định nghĩa của từ mࡠ thi. ** Ch th亭ch 10 Le Muse de sculpture Ca** de Đ鼠 Nẵng,(kh4ng biết c phải viết nhầmCam,㠠Chamhoặc Champakh4ng? (H Hữu Nga). 1. Georges Maspro,੠Le Royaume de Champa(Paris: cole Franaise d’Extrme-Orient reprint, 1988); ấn bản gốc l窠 Paris and Brussels: ds. G. Van Oest, 1928. 2. Tɴi quyết định đọc vần ny lࠠLinyi. Cch viết ở Việt Nam ngy nay đᠣ bỏ đi dấu gạch nối giữa hai từ tn địa danh. Trước đy nꢳ được viết l Lin-I hoặc Lin-Yi, như trong Rolf Stein,Le Lin-Yi, sa localisation, sa contribution ࠠ la formation du Champa et ses liens avec la Chine, inHan-Hiue, Bulletin du Centre d’ tudes Sinologiques de Pkin, 2 (1947). [Lm Ấp, định vị v颠 đng gp của n㳳 cho qu trnh hᬬnh thnh Champa v cࠡc mối quan hệ của chng với Trung Quốc]. Cc địa danh vꡠ tn đền thp Champa cũng được ghi theo cꡡch đọc vần trong cc văn liệu tiếng Việt hiện nay. 3. Louis Finot, nhn lại Maspᬩro,Le Royaume de Champa, Bulletin de l’cole Franɧaise d’Extrme-Orient(henceforthꠠBEFEO), 28 (1928): 285-92; in lại năm bản năm 1988 của Maspro,Royaume de Champa; George Coed頨s, Histoire ancienne des tats hindouiss d’Extr驪me-Orient(Hanoi: Imprimerie d’Extr*me-Orient, 1944); Coeds,Les 蠩tats hindouiss d’Indochine et d’Indonsie驠(Paris: ditions E. de Boccard,1948); Coedɨs,Les )tats hindouiss d’Indochine et d’Indonsie, rev. edn (Paris: 驉ditions E. de Boccard, 1964); Coeds,The Indianized states of Southeast Asia, ed. Walter F. Vella, tr. Sue Brown Cowing (Honolulu: University of Hawaii, 1968); Graham Thurgood,蠠From ancient Cham to modern dialects, two thousand years of language contact and change(Honolulu: University of Hawaii, 1999). 4. Đối với c!c sử gia v cc bi kࡽ học Champa trước đy n được coi lⳠ c một một Champa duy nhất từ khi xuất hiện Lm Ấp. Xem 㢉tienne Aymonier, ‘Premire tude sur les inscriptions tchames’,詠Journal Asiatique(henceforth JA),srie8, 17 (1891): 5-86; Louis Finot, Bia頠Śambhuvarman[शम्भुवर्मन्* Fan Fan-tche范梵志* Phạm Phạm Ch]ở Mĩ Sơn -�‘Stle de Śambhuvarman Mi-so’n’,BEFEO, 3 (1903): 206-11; Louis Finot, ‘Notes d’蠩pigraphie VI: Inscriptions de Quảng Nam’,BEFEO, 4 (1904): 83-115 (see p. 113); Finot, ‘Notes d’)pigraphie XI: Les inscriptions de Mi-so’n’,BEFEO, 4 (1904): 897-977; Finot, ‘Les inscriptions du Mus)e de Hanoi’,BEFEO, 15 (1915): 1-19; Paul Pelliot, ‘Deux itin)raires de Chine en Inde la fin du VIIIe sicle’,ਠBEFEO, 4 (1904): 131-385; v cc nguồn tư liệu dẫn trong ghi chࡺ ở trn. Cc nghiꡪn cứu gần đy coi Champa l một li⠪n chnh thể c thể thấy trong�Actes du sminaire sur le Campā,organis頩 l’Universit de Copenhague le 23 mai 1987੠(Paris: Centre d’Histoire et Civilisations de la Pninsule Indochinoise, 1988). 5. William Aelred Southworth,The origins of Campā in Central Vietnam, a preliminary review頠(Ph.D. diss., School of Oriental and African Studies, University of London, 2001), pp. 416-7. Bảng 3 cho thấy chuỗi kiến trc do Philippe Stern đề xuất trongL’art du Champaꠠ(ancien Annam)et son )volution(Paris: Adrien-Maisonneuve, 1942), v Bảng 4, đề xuất xem xt lại của Southworth. ng đ锣 bỏ qua mọi tham chiếu với P Nagar of Nha Trang, cho d Bảng đề xuất của 乴ng c tiu đề l㪠Chuỗi định vị kiến tr:c Campa đến đầu thế kỷ 11 SCN, trong khoảng thời gian đ, sao lại c thể bỏ qua P㳴 Nagar được. 6. Ibid., dẫn cng trnh trước đ䬢y của Claeys v Glover. 7. Đy lࢠ trường hợp bi k C61 được trch dẫn, như trong �douard Huber, ‘L’pigraphie de la dynastie de Đồng Dương’,BEFEO, 11 (1911) 282; Finot, ‘Inscriptions du Mus頩e’, p. 11; Southworth, ‘Origins of Campā’, pp. 149, 151. For Chnh Lộ see Jean Boisselier,La statuaire du Champaᠠ(Paris: Publications de l’cole Franɧaise d’Extrme-Orient, 1963, p. 214. 8. Charles Higham,The archaeology of mainland Southeast Asiaꠠ(Cambridge: Cambridge University Press,1989), pp. 304-5; Ng Văn Doanh,Chămpa ancient towers: Reality & legend䠠(Hanoi: Institute for South-East Asian Studies, 2002), pp. 281-92. 9. Boisselier,Statuaire du Champa, pp. 118, 101, 133-9, 141, 147-8, 276. 10.Examples are L’Association Fran'aise des Amis de l’Orient,Le Mus)e de sculpture Ca** de Đ Nẵng젠(Paris: ditions de l’AFAO, 1997), p. 142, no. 121, from Hɠ Trung (Mỹ Sơn style); p. 144, no. 124, from Đại An (Mỹ Sơn style); and p. 175, no. 192, from Mỹ Đức (Đồng Dương style). 11. Stern,Art du Champa, p. 70, mặc d9 khng khẳng định sử dụng bất cứ bi k n你o trong việc định nin đại cc c꡴ng trnh tưởng niệm th việc Damrei Krap được x쬡c định nin đại đầu thế kỷ IX, khoảng 802, trn cơ sở tꪭch truyện Jayavarman II trong bi k Sdok Kak Thom, Cambodia (AD 1052), nhưng với nin đại 802 được qui cho Jayavarman l� từ cc bi k sau nὠy. Đối với Mỹ Sơn A1, Stern chỉ r, tr. 94, rằng Parmentier “lm việc theo nguy堪n tắc cc hnh thᬡi nghệ thuật hon hảo hơn th cổ hơn”. Đଳ l định kiến nảy sinh ra cch định niࡪn đại sai lầm cho Mỹ Sơn A-1, sau đ hnh như đ㬣 được hỗ trợ bởi một bi k sớm được pht hiện gần đ� nhưng thực ra lại khng c li䳪n hệ g quần thể khu tưởng niệm. V c쬡ch xử l Thp Mắm của Boisselier qu� vụng về, c lẽ v 㬴ng qu tng phục theo cᲡch xc định của Stern đối với phong cch Bᡬnh Định. Trước hết Boisselier gợi rằng phong cch đ� xuất hiện sớm ngay sau khi thủ đ được cho l đ䠣 chuyển về Bnh Định, khoảng năm 1000, theo Maspro, nhưng sau đ쩳 khi thấy khng ổn, ng đ䴣 vẫn tiếp tục vụng về đặt n vo thế kỷ XII, chắc chắn kh㠴ng ăn nhập g với quần thể tưởng niệm chnh ở khu vực đ쭳, cc đền thp xung quanh Quy Nhơn (Boisselier,ᡠStatuaire du Champa, pp. 223, 256-274, 308-9). Những điu khắc loi quỷ được bảo tồn tốt tại Bảo tꠠng Nghệ thuật Điu khắc Chăm Đ Nẵng cho thấy ảnh hưởng Việt Nam/Trung Quốc [Boisselier, pp. 291-3] vꠠ phải muộn hơn, c thể thế kỷ XIV hoặc thậm ch XV. Như William Southworth, th㭴ng tin ring ngy 10 thꠡng 11 năm 2004, đ lưy “To㽠n bộ giai đoạn ny v toࠠn bộ chuỗi lịch sử nghệ thuật v điu khắc Bબnh Định cần phải được xem lại một cch chi tiết hơn ... [v] bản thᠢn di chỉ Thp Mắm thực sự cũng c thể cᳳ nin đại từ cuối thế kỷ XIV đến thế kỷ XV”.ꠠ 12. Coed(s, Cc nh nước Ấn Độ hᠳa,Indianized states, p. 40; Jean Filliozat Bi k= được gọi l “Vỏ [sic]-Cạnh”, ‘L’inscription dite de “Vỏ [sic]-Cạnh”’,BEFEO, 55 (1969): 107-16; Claude Jacques, Ghi ch࠺ về phong cch “Vỏ [sic]-Cạnh” Notes sur la stle de “Vỏ [sic]-Cạnh”’, pp. 117-24 cũng cᨳ cng vấn đề; Michael Vickery, ‘Funan reviewed: Deconstructing the ancients’,BEFEO, 90-91 (2003-4): 101-43; v頠 thảo luận của Southworth, ‘Origins of Campā’, ghi ch ở dưới. 13. Ibid., pp. 204-5. 14. Bi k꠽ Chăm sớm nhất ny l C174, mࠠ Maspro vẫn chưa biết v Anne-Val頩rie Schweyer đ bỏ qua trong Nin đại bi k㪽 Champa đ cng bố - Chronologie des inscriptions publi㴩es de Campā, tudes d’ɩpigraphie cam-1,BEFEO, 86 (1999): 321-44. Xem George Coeds Bi k Chăm ngữ cổ nhất ‘La plus ancienne inscription en langue chame’, in轠Eastern and Indian Studies in honour of F. W. Thomas, C. I. E.(Bombay: New Indian Antiquary Extra Series I, No. 48), pp. 39-52.. 15. Southworth, C!c cội nguồn Champa ‘Origins of Campā’, 241. 16. Anne-Valrie Schweyer, Triều vương Indrapura Quảng Nam, Việt Nam - Le dynastie d’Indrapura (Quảng Nam, Viet Nam)’,Southeast Asian Archaeology 1998: Proceedings of the 7頠International Conference of the European Association of Southeast Asian Archaeologists, ed. Wibke Lobo and Stefanie Reimann (Hull: University of Hull Centre for South to East Asian Studies, 1998), pp. 205-17; Schweyer, Nin đại cc bi k꡽ - Chronologie des inscriptions. Schweyer – Nghề lm đồ bạc thời triều vương Indrapura Quảng Nam, Việt Nam -La vaisselle en argent de la dynastie d’Indrapura (Quảng Nam, Việt Nam), ࠉtudes d’pigraphie cam - II’,BEFEO, 86 (1991): 345-55 cho rằng khu vực c頳 cc bi k lὠ thuộc quyền kiểm sot cảu triều vương ny. William Southworth cực kỳ phản đối việc sử dụng Indrapura ngoᠠi di chỉ Đồng Dương, v r rൠng ng khng chấp nhận quan điểm của Schweyer về một triều đại; xem Southworth Ghi ch䴺 về địa chnh trị Champa ở miền trung Việt Nam trong cc thế kỷ 8-9 SCN - Notes on the political geography of Campā in central Vietnam during the�late 8and early 9centuries AD’ trong Lobo and Reimann ed., Southeast Asian Archaeology 1998, pp. 237-44. 17. Aymonier, ‘Premi(re tude’; Finot, cc b顠i viết dẫn trong ch thch 4; Abel Bergaigne,ꭠVương quốc Champa cổ ở Đ4ng Dương, theo cc bi k - L’ancien royaume de Campā dans l’Indochine, d’aprὨs les inscriptions’, in lại từJournal Asiatique (Paris: Imprimerie Nationale, 1888); Bergaigne, Bi k Phạn ngữ Champa, Bi k Phạn ngữ Cambodge -�Inscriptions sanscrites de Campā, Inscriptions sanscrites du Cambodge(Paris: Imprimerie Nationale, 1893); Huber, Nghi*n cứu văn bia Vương triều ‘pigraphie de la dynastie’.ɠ 18. Schweyer, như lưu ở trn, đ� bỏ qua bi k Chăm ngữ sớm nhất, C174 from 퐴ng Yn Chu, do Coedꢨs cng bố trong ‘Plus ancienne inscription’. Bi k n你y cũng bị qun trong danh mục Nghin cứu văn bia xứ Chăm -ꪠtudes ɩpigraphiques sur le pays cham, ed. Claude Jacques (Paris: cole Franɧaise d’Extrme-Orient, 1995). Schweyer cũng đ chuẩn bị một số bản dịch mới về c꣡c bi k Chăm P Nagar, Nha Trang, sẽ in trong�Asanie, 14 (2004): 109-40 v 15 (2005), sắp tới. C頡c đoạn dịch được dẫn ở đy chnh l⭠ ‘Po Nagar’. Xin chn thnh cảm ơn c⠴ v đ cung cấp c죡c đoạn dịch đ cho ti. 19. Đ㴢y l danh mục trong cng trബnh của George Coeds v Henri Parmentier, Danh mục tổng hợp về bi k蠽 v cng trബnh đền thp Champa v Cambodge -Listes gᠩnrales des inscriptions et des monuments du Champa et du Cambodge(Hanoi, Ecole Franaise d’Extr駪me-Orient, 1923). Bibliography L’Association franaise des amis de l’orient (AFAO), 1997Le Mus砩e de sculpture Ca∝de Đ Nẵng, Editions de l’AFAO, Paris. Aymonier, tienne 1880 “Chronique des anciens rois du Cambodge”. Excursions et Reconnaissances, IV, 2 (1880), pp. 149-80. 1891 “Premiɨre tude sur les inscriptions tchames”,Journal Asiatique, janvier-f頩vrier 1981, pp. 5-86. 1901, 1904Le Cambodge. Vol I: Le royaume actuel. Paris: Ernest Leroux. Editeur, 1900. Vol. II:Les provinces siamoises. Paris: Ernest Leroux, Editeur, 1901. Vol III:Le Groupe d’Angkor et l’histoire. Paris: Ernest Leroux, Editeur, 1904. 1911 “L’inscription came de Po Sah”, Bulletin de la Commission Archologique de l’Indochne, pp. 13-19. Aymonier, tienne et Antoine Cabaton 1906鉠Dictionnaire Čam-Franais, Paris, Imprimerie Nationale, Ernest Leroux, diteur. Bellwood, Peter 1985牠Prehistory of the Indo-Malaysian Archpelago, Orlando, Academic Press. 1992 “Southeast Asia Before History”,The Cambridge History of Southeast AsiaVolume I, pp. 53-136. 1993 "Cultural and Biological Differentiation in Peninsular Malaysia: The Last 10,000 Years", Asian PerspectivesVol. 32, No. 2 (Fall 1993), pp. 37-59. Bergaigne, Abel 1888 “L’Ancien royaume de Campā dans l’Indochine, d’aprs les inscriptions”, Extrait duJournal Asiatique, Paris, Imprimerie Nationale. 1893蠠Inscriptions sanscrites de Campa,Inscriptions sanscrites du Cambodge. Notices et extraits des manuscrits de la Biblioth(que Nationale, Tome 27, (1ere partie), 2e fascicule, Paris, Imprimerie Nationale. Blust, Robert A. 1988 "The Austronesian Homeland: A Linguistic Perspective",Asian Perspectives26, pp. 45-67. 1992 “The Austronesian Settlement of Mainland Southeast Asia”, in Papers From the Second Annual Meeting of the southeast Asian Linguistics Society 1992, Edited by Karen L. Adams and Thomas John Hudak Arizona Sate University, Program for Southeast Asian Studies, Tempe, Arizona, 1994. Coeds, George 1918 “Le royaume de rī Vijaya",臠BEFEO18, 6 (1918), pp. 1-
0 Rating 398 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On November 30, 2012
    Nằm ở vị trí trung độ trên con đường giao lưu quốc tế đông-tây, Trung Quốc với Ấn Độ và xa hơn, tới Địa Trung Hải, Đông Nam Á sớm trở thành một đầu mối mậu dịch hàng hải quốc tế. Từ đầu công nguyên, những con thuyền của cư dân trong vùng, thuyền của người Ấn, người Hoa cùng với nền văn hóa của họ đã thường xuyên qua lại vùng Đông Nam Á. Trên con đường giao lưu đó, Champa chiếm lĩnh một trong những vị trí quan trọng và thuận lợi nhất. Các cảng của Champa đóng vai trò như những cảng cuối cùng trước khi những con thuyền vượt qua vịnh Bắc Bộ vào vùng biển Trung Hoa và là nơi dừng chân đầu tiên khi từ Trung Quốc đến Malacca, Vịnh Thái Lan hay gần hơn là tới vùng hạ lưu châu thổ sông Mê Kông mà 7 thế kỷ đầu công nguyên thuộc vương quốc Phù Nam. Có thể thấy hầu hết các tuyến đường biển đến Trung Hoa hay từ Trung Hoa đi qua Ấn Độ đều rẽ qua các cảng biển Champa. Từ một đầu mối giao thông quan trọng, bờ biển Champa đã sớm trở thành một đầu mối giao thương, nơi trao đổi sản vật và sản phẩm với những thuyền bạn bè qua lại. Champa hùng mạnh nhất vào khoàng năm 800 đến năm 1400. Trong khoảng thời điểm đó, Người Champa rất nổi tiếng trong việc buôn bán các loại gia vị và tơ lụa với các nước như Trung Quốc, Nusantara ( Indonesia, Malaysia, brunei…ngày nay) và nước Abbasiah ở Baghdad (Bát Đa- xứ 1001 đêm).Vào khoảng năm 800, người Champa được biết đến với tài đi biển rất gỏi và những thương nhân tài ba. Theo ông Tan Sri Prof. Emeritus Dr. Ismail Hussein,chủ tịch hội nhà văn Malaysia gọi tắt là (GAPENA) có nói. Vùng biển mà ngày nay được gọi là Biển Nam Trung Quốc thật sự trước kia được gọi là Biển Champa, nó từng là một vùng thương mại và vận chuyển quan trọng của người Champa. Sự hùng cường về thương mại và vận chuyển của đế chế Champa nhanh chóng được nổi tiếng và rất nhiều người biết đến không chỉ ở Nusantara mà là toàn thể thế giới lúc bấy giờ, dẫn đến vùng biển này được gọi với tên Biển Champa. Người Champa “có cái nhìn về biển đúng đắn, biết tham dự và dấn thân tích cực vào luồng thương mại quốc tế “, tận dụng những lợi thế đó để phát triển vương quốc của mình thành một cường quốc trong khu vực. Hoạt động thương mại biển đã góp phần quan trọng vào quá trình tồn tại và phát triển của vương quốc Champa trong khoảng thời gian từ cuối thế kỷ X đến thế kỷ XV.Quan hệ thương mại của vương quốc Champa từ nửa cuối thế kỷ X đến thế kỷ XV Trong suốt quá trình phát triển của mình, vương triều Vijaya đã dày công xây dựng các mối quan hệ với các quốc gia vùng hải đảo. Vương quốc Champa ngày càng dự nhập mạnh mẽ vào sự phát triển chung của lịch sử khu vực. Những mối quan hệ được dày công xây dựng, một mặt nhằm củng cố vị thế của Champa đối với lịch sử khu vực, mặt khác tạo ra những tiền đề thuận lợi để Champa mở rộng thương mại và dự nhập ngày càng mạnh mẽ hơn vào nền hải thương khu vực, nhằm bù lấp cho những thiếu hụt của nền kinh tế trong nước.Các vua Chăm rất có ý thức trong việc buôn bán với người nước ngoài, tạo điều kiện lợi dụng và trọng dụng họ. Sau khi Quảng Đông bị phá hủy (758), việc làm ăn với thương nhân người Hoa gặp khó khăn. Trên thực tế, từ 877 đến 951, Champa không có quan hệ bang giao gì với Trung Quốc vì sự hỗn loạn cuối thời Đường. Trong thời gian đó, họ kịp thời mở của làm ăn với thương nhân Hồi giáo Arập đang ngang dọc khắp thế giới Đông-Tây. Khi Quảng Đông được mở cửa lại dưới triều Hậu Chu (951-959) và sau đó là triều Tống (960 –1279), vua Đồng Đường liền xúc tiến lại mối quan hệ giữa hai nước thông qua những nhà buôn Hồi giáo ở Panduranga. Người Hồi giáo là những người quản lý của khu buôn bán ở Panduranga. Những thương nhân Hồi giáo này đã có những liên hệ mật thiết với Vương triều Champa, được tiếp xúc thường xuyên với các vua Champa và được vua Champa trọng dụng. Những bằng chứng mà P.Y.Manguin (1979) đã đưa ra cho thấy, trong những người thuộc đoàn sứ giả Champa sang Trung Quốc vào năm 951 và những năm sau đó, có người mang tên bắt đầu bằng chữ Pu hay Bu biến âm từ chữ Arập Abu. Năm 958, người đại diện chính thức của vua Champa là người Hồi giáo có tên là Abu Hasan (P’s Ho San ). Ông đã thay mặt vua Chăm là Indravarman III (917-960) tặng hoàng đế Trung Hoa nước hoa hồng, cây đèn “ngọn lửa Hy Lạp “ và những viên đá quý. Năm 961, Abu Hasan trở lại Trung Hoa mang theo thư của vị vua mới là Java Indravarman I, kèm theo những tặng phẩm được liệt kê ra như gỗ trầm, ngà voi, vải lụa... và đặc biệt có 20 hũ Arập. Tất cả những tặng phẩm trên có những thứ là của Champa, nhưng nhiều tặng phẩm như “nước hoa hồng“, ”đèn Hy Lạp “ là hàng của Arập thì chắc chắn là sản phẩm thương mại được các thương nhân Hồi giáo Arập đem đến trao đổi ở các cảng Chăm. Đó đều là những sản phẩm thương mại có được từ các thương cảng của Champa .Về những mặt hàng buôn bán xuất khẩu của Champa trong thời kỳ này, chúng ta có thể tham khảo các loại hàng hóa đã được trao đổi và mua bán tại cảng thị Hội An và các cảng–thị khác ở miền Trung như Thanh Hà (Thừa Thiên Huế ), Nước Mặn, Thị Nại (Bình Định )... trong các thế kỷ XVII-XVIII; vì sự phồn vinh của các cảng–thị này đương thời có thể được xem như sự tái sinh của các cảng - thị Champa vào những thế kỷ trước đó. Về các loại sản vật ở miền Trung Việt Nam vào thế kỷ XVI có thể tham khảo trong Ô Châu Cận Lục : “... ngà voi, sừng tê, trầm hương, bạch ngọc hương, tô nhủ hương, biện hương, thổ cẩm trắng, thổ cẩm xanh, da trâu, nhựa thông, sừng trâu, da hươu, nhung nai, da hươu cái, lông đuôi chim công. Lông đuôi chim trĩ, hồ tiêu, mật ong, sáp vàng, dây mây ...” .Những loại sản vật này, mà phần lớn đều là lâm sản nên có thể được xem là những đặc sản của Champa vào những thế kỷ trước đó, được thu nhập bởi cư dân miền ngược rồi đem trao đổi với cư dân miền xuôi. Điều đó cho thấy mối liên hệ khá chặt chẽ giữa các vương triều Champa với các tộc người miền núi mà sợi dây liên kết có lẽ là những dòng sông chảy từ thượng nguồn ra biển rất phổ biến ở miền Trung Việt Nam. Việc giữ mối liên hệ bền chặt và lâu dài giữa các vương triều Champa với các tộc người miền núi đảm bảo cho vương quốc Champa có thể duy trì được một sự cân bằng tương đối trong việc phát triển kinh tế, giữa kinh tế biển, kinh tế nông nghiệp và kinh tế lâm nghiệp. Điều này còn có ý nghĩa hơn nữa khi chúng có thể đảm bảo những sản phẩm thương mại cho vương quốc Champa, để Champa có thể duy trì những mối quan hệ thương mại, buôn bán với các quốc gia trong khu vực.Các nhà nghiên cứu đã giải thích hệ thống chính trị - kinh tế của vương quốc Champa theo một mô hình được gọi “hệ thống trao đổi ven sông“. Theo mô hình này, ”hệ thống trao đổi ven sông“, có một vùng duyên hải để làm cơ sở cho một trung tâm thương mại, thường tọa lạc ở một cửa sông. Đây cũng là trung tâm giao dịch hải thương quốc tế và là điểm kết nối giữa các của sông khác của các vùng lân cận. Cũng có những trung tâm thượng nguồn, đó là những điểm tập trung ban đầu của các nguồn hàng có nguồn gốc từ những nơi ở xa sông nước. Những nguồn hàng này được sản xuất ở các vùng mà các dân cư sống trong các bản làng ở miền thượng du hoặc thượng nguồn không họp chợ. Sau đó nguồn hàng này được tập kết về các trung tâm ở ven biển.Mỗi Mandala có riêng một hệ thống trao đổi ven sông như vậy.Biên niên sử Trung Quốc từ thời kỳ Bắc Tống (960-1127) đã chỉ ra rằng vào cuối thế kỷ X đã hình thành những tuyến đường biển nối liền những địa điểm cư trú vùng biển ở quần đảo Phi-lip-pin, bờ biển Bắc của Đảo Borneo và Champa. Tống sử cho biết rằng vào năm 977, nhà cầm quyền Brunei đã gửi quà biếu đến đế chế Trung Hoa và sứ giả của phái đoàn thông báo với triều đình của đế chế rằng May-i (đảo Midoro) cách Borneo một khoảng 30 ngày đi thuyền. Năm 1003, phái đoàn được ghi lại sớm nhất mang quà biếu của Phi-lip-pin đi đến Trung Quốc từ Butuan. Tống sử mô tả chính thể này ở đông bắc Mindanao như là “một đất nước nhỏ trong biển ở phía Đông của Champa, xa hơn May-i, có quan hệ thường xuyên với Champa nhưng rất hiếm khi với Trung Quốc. Nhiều thế kỷ sau, hàng hóa thương mại được chuyên chở từ miền Trung Việt Nam dọc theo tuyến phía Bắc của Borneo, như được chứng minh bởi lô hàng trên con tàu Pandanan, ở phía Tây Nam Phi-lip-pin.Chúng ta không tìm ra được những bằng chứng về mối quan hệ trực tiếp giữa Phi-lip-pin và Trung Quốc, ít ra cho đến đầu nhà Minh. Nhưng với Champa thì thường xuyên và khá độc đáo. Dường như Champa đã đóng vai trò độc quyền trong quan hệ với Phi-lip-pin một thời gian dài (từ trước thế kỷ X đến XIII ). Do đó, thương mại và cống nạp của Phi-lip-pin đến được Trung Quốc là thông qua Champa. ”Con đường của đồ gốm thương mại Quảng Đông có lẽ từ Trung Quốc tới Champa và rồi tới Butuan”. Champa đóng vai trò trung gian là trạm trung chuyển đồ gốm giữa Trung Quốc với những miền định cư ở rìa phía Đông của biển Nam Trung Quốc như Ma-i, đảo Borneo và BuTuan. William Scott cũng đã đưa ra những cứ liệu lịch sử để minh chứng cho nhận xét của Peter Burns và Roxanna Brown, trên cơ sở những ghi chép của Tống Sử: “Đoàn triều cống đầu tiên đến Trung Quốc dường như đi từ Buutan ngày 17-3-1001”. Năm 1007, Butuan thỉnh cầu với Hoàng đế Trung Hoa để được nhận một vị trí tương tự như Champa, nhưng lời thỉnh cầu bị từ chối với lý do là Butuan ở dưới trướng Champa. Chỉ vào khoảng thế kỷ XIII thì con đường liên hệ trực tiếp LuZon và Fujian mới trở nên phổ biến, trước đó tất cả các việc buôn bán với Trung Quốc đều đi bằng con đường của Champa. Nhiều khả năng, những con thuyền chạy trên vùng biển Butuan-Champa là thuyền của Champa, bởi trong thời kỳ này nghề đóng thuyền và đi biển của Champa đã rất phát triển và thủy thủ Champa là những người dày dạn kinh nghiệm. Chămpa đã lợi dụng vị trí trung gian của mình giữa Phi-lip-pin và Trung Hoa để xúc tiến những hoạt động thương mại.Biển Champa có thể được xem là “sân chơi” của các tộc người Malayo Polynésien. Dấu vết của sự kiện này vẫn được tìm thấy ở những vùng đất đai mà ngay nay người Mã Lai vẫn đang nấm quyền sở hữu, cụ thể là tiểu bang Kelantan của Malaysia. Sự nổi tiếng về thông thương qua lại giữa Champa và Malaysia lúc bấy giờ mạnh đến nổi khiến vùng đất này (bang Kelantan) được gọi là “ nơi dừng chân của Chepa”. “ Chepa” ở đây là Champa phát âm theo giọng địa phương của người Kelantan-Pattani. Vua Trà Hoa Bồ Đê (1342-1360) Ông thuộc vương triều thứ 12,Triều đại thứ 9,đóng đô ở thành Vijaya(Đồ bàn,bình định).Ông chủ trương xây dựng kinh tế, hòa hoãn với đại việt và khmer.Vương quốc ông trị vì trải dài từ dãy hoàng liên sơn phía bắc ,nam giáp đến Đồng nai ngày nay.Đông giáp biển cham pa(biển đông), tây giáp tây lào.Kinh tế phát triển dựa vào nguồn đánh bắt thủy sản,nền nông nghiệp trồng lúa nước( giống lúa chiêm:ngắn ngày, chịu hạn,trồng 2 vụ/1 năm nổi tiếng đông nam á,)sản suất gốm sứ sa huỳnh,điêu khắc,công nghiệp sx đồng, đồng thau phát triển rực rỡ,đội tàu thuyền hùng mạnh,quản lí một vùng biển chăm pa(biển đông)rộng lớn 3.500.000km2, cung cấp hàng hóa cho một vùng rông lớn Đông á,ấn độ dương và ba tư,nổi tiếng với trầm hương, ngà voi,hồ tiêu, thổ cẫm, yến sào, đồ mồi và ngọc trai Xuất khẩu.Đội tượng binh hằng ngàn voi trận thiện chiến đánh lui các cuộc xâm lược của khmer và đại việt xâm lấn bờ cõi(Majumdar 1985: III, 4-8; 21-26).Cũng như phần lớn các quốc gia Đông Nam Á khác trong lịch sử, Champa đã chủ động dự nhập mạnh mẽ vào hệ thống thương mại khu vực để bù lấp những thiếu hụt của nền kinh tế nước mình, biến tiềm năng kinh tế bên ngoài thành bộ phận kinh tế quan trọng của mình. Có thể thấy rằng Champa có những mặt hàng có giá trị, đáp ứng được nhu cầu của các thị trường Trung Quốc và Tây Á. Champa với các thế mạnh của mình về vị trí địa lý,đội tàu thuyền hùng hậu, cũng như những mặt hàng thương mại có giá trị, không những đã trở thành một trạm trung chuyển hàng hóa (Entrepôt)cho các thị trường lớn trên thế giới, mà còn là nguồn cung cấp hàng hóa quan trọng cho nền thương mại khu vực và thế giới.Hoạt động thương mại thực sự trở thành một thế mạnh và là nền tảng cho toàn bộ nền kinh tế Champa. Một nguồn hàng bí mật mà người Champa khai thác và thu mua từ Butuan (Phi-lip-pin) suốt nhiều thế kỷ mà các thương nhân Trung Hoa không hề hay biết. Vương quốc Champa đã có thể giấu Trung Quốc vị trí chính xác của Butuan. Champa muốn giữ bí mật vì đây là nơi sản xuất vàng có quy mô lớn và rất quan trọng. Những cuộc khai quật ở Butuan đưa ra được những bằng chứng về việc sản xuất vàng trên quy mô lớn, cả vàng thường và vàng thau, đã cho phép chúng ta thấy Champa là một nguồn vàng bí mật mà Trung Quốc không biết. Những mối liên hệ và quan hệ thương mại giữa Champa và Butuan chắc chắn đã có trước ít nhất là từ thế kỷ X.Với việc khai thác tối đa những nguồn lợi vốn là thế mạnh của mình, cùng với việc dự nhập mạnh mẽ vào luồng thương mại khu vực và quốc tế, Champa trong một thời gian dài trở thành một cường quốc thương mại trong khu vực, đóng vai trò là một trung tâm liên vùng – trung tâm thu gom và phân phối hàng hóa với chức năng trung chuyển giữa trung tâm liên thế giới với các vùng nam Á, Tây á, trung đông một thời huy hoàng. Có lẽ chúng ta hãy nên trả lịch sử về cho lịch sử “ Biển champa”. Và những đứa con Melayo-polynesian(cụ thể là sắc dân Champa)luôn tự hào về tên gọi này .                                                                                         QUI NHƠN CITY 08/08/2008                                                                                                               Thanh Trà
0 Rating 631 views 0 likes 0 Comments
Read more
By: On November 21, 2012
Trong vi trăm năm trở lại đy người ta chỉ hiểu cࢢu chuyện tnh sử Vua Chế Mn v좠 Cng Cha Huyền Tr亢n qua thi ca cn truyền tụng đến ngy nay của một v⠠i tc giả ngy xưa viết theo cảm tᠭnh tự tn v phiến diện . Cũng theo lối m䠲n đ, ngy nay những tập san văn nghệ, b㠡o ch cũng thường hay dựa vo c�u thơ do bia miệng truyền lại để viết về tnh sử Chế Mn v좠 Huyền Trn khng được chⴭnh xc đầy đủ bởi v thiếu sự kiện bối cảnh lịch sử . Như sử gia Trần Trọng Kim đᬣ ni: Việt Nam đến thế kỷ thứ 13 mới c lịch sử; m㳠 cc sử gia l những người lᠠm việc dưới quyền chỉ đạo của Vua cha, cho nn sự kiện lịch sử chưa hẳn đꪣ được ghi lại trung thực, m thường hay bị chnh trị b୳p mo ngi b鲺t của sử gia.Cho nn theo thiển kiến của tc giả viết bꡠi ny, chng ta cần phải suy luận vຠ dng quan điểm c nh顢n để soi sng lại phần sự kiện lịch sử no đᠴi lc xt thấy cꩲn mập mờ .Năm 1479, sử thần Ng4 Sĩ Lin l người đầu ti꠪n tun lệnh Vua L Th⪡nh Tng sử dụng truyền thuyết dn gian để bi䢪n soạn lịch sử: Đại Việt Sử K Ton Thư. M� đ l truyền thuyết th㠬 khng thể hon to䠠n l sự thật v truyền thuyết được nhଢn gian tưởng tượng thu dệt bằng những chi tiết ly kỳ nn cꪳ phần mang tnh hư cấu của n . Do đ� để trnh sự hiểu biết lệch lạc về cuộc hn nhᴢn giữa Huyền Trn Cng Chⴺa v Vua Chế Mn, ࢭt ra cũng nn hiểu biết sơ qua về bối cảnh lịch sử của thời Vua Trần Nhn Tꢴng Đại Việt v Vua Chế Mn Chiࢪm Thnh, v từ bối cảnh lịch sử đଳ mới đưa đến cuộc tnh lịch sử đầy vương giả nỵBối cảnh lịch sử thời Vua Trần Nh젢n Tng v Vua Chế M䠢nNăm 1253, đế quốc Mng Cổ Hốt Tất Liệt xua qun x䢢m lăng Trung Hoa đời nha` Tống, dựng nn nh Nguy꠪n gọi l thời kỳ Nguyn M઴ng hay gọi tắt l nha` Nguyn bપn Tu .Theo Việt Nam Sử Lược, sau khi tiࠪu diệt nh Tống Trung Hoa, nh Nguyࠪn bắt đầu xm lăng Đng Nam ⴁ . Trong phạm vi bi ny, chỉ xin n࠳i đến giai đọan lịch sử đời Trần Nhn Tng vⴠ Chế Mn ở Đng Dương theo tiến tr⴬nh lịch sử như sau:1258-1288: Nh Nguyn xઢm lăng Đại ViệtTrong giai đọan 30 năm lịch sử ny, nh Nguyࠪn 3 lần tiến qun sang xm lăng Đại Việt nhưng đều thảm bại v⢬ sự chống trả quyết liệt của Đại Việt . Tuy ngăn chận được đồ xm lăng của qu�n Nguyn, nhưng Đại Việt vẫn thần phục nh Nguy꠪n dưới hnh thức dng cống phẩm h좠ng năm để tạo sự hiếu ho giữa hai dn tộc vࢠ đy cũng l s⠡ch lược ngoại giao của Vua Trần Nhn Tng cⴳ tnh cch nh᡺n nhường cả nể một cht để bảo tồn sự độc lập của một nước nhỏ b bꩪn cạnh nước phương bắc khổng lồ lun c 䳽 đồ thn tnh c䭡c nước lin bang. Do đ l곺c no Đại Việt cũng lo u phập phồng đối với mộng xࢢm lăng bnh trướng của đế quốc phưong bắc c thể xảy ra bất cứ l೺c no .Nằm trong giai đoạn 30 năm lịch sử ny của Đại Việt, vࠠo năm 1284-1285 Vua Chế Mn Champa đ đem qu⣢n cứu viện cho Vua Trần Nhn Tng để đⴡnh bại cuộc xm lăng của qun Nguy⢪n ở Nghệ An .1282-1284: Dưới sự thống lnh của Toa Đ, nh㴠 Nguyn o ạt xꠢm lăng Champa nhưng bị Vua Chế Mn ging trả oanh liệt đ⡡nh bại qun Nguyn lui về cố quốc.1292:Tr⪪n đường rt qun khỏi đảo Sumatra của nước Java (Nam Dương), quꢢn Nguyn đổ bộ ln bơ` biển Champa lại bị Vua Chế Mꪢn đnh bạt ra biển Nam Hải để lại cả trăm chiến thuyền tan nt vᡠ hng vạn xc chết nằm ngổn ngang bࡪn bờ ct trắng của miền biển Champa .Kể từ 1253 khi Hốt Tất Liệt tiu diệt được nh᪠ Tống v lập nn nhઠ Nguyn cho đến khi Hốt Tất Liệt qua đời vo năm 1294, đꠢy l giai đoạn lịch sử lm cho Đại Việt thời Trần Nhࠢn Tng v Champa thời Vua Chế M䠢n v cng khốn khổ với mộng x乢m lăng của qun Nguyn, v⪠ hai nh Vua của hai quốc gia Việt – Chim dựa lưng vઠo nhau để chống qun Nguyn, đ⪳ cũng l l do Trần Nhརn Tng v Chế M䠢n rất c hảo cảm với nhau .V㠠i đặc điểm của Vua Trần Nhn Tng vⴠ Vua Chế MnVua Trần Nhn T⢴ngMột vị Vua anh hng i quốc (đ顡nh đuổi qun Nguyn) v⪠ nhn hậu (Toa Đ nhⴠ Nguyn tử trận lc tấn c꺴ng Đại Việt tại mặt trận Ty Kết, Vua Trần Nhn T⢴ng đ cởi o long b㡠o đắp cho Toa Đ v cho mai t䠡ng theo đng nghi lễ trang trọng).L một vị Vua đạo đức kh꠴ng tham quyền cố vị (nhường ngi cho con l Trần Anh T䠴ng để lm Thi Thượng Hoࡠng, khoc o cᡠ sa nghin cứu kinh Phật, tu hnh tr꠪n ni Yn Tử).Trần Nhꪢn Tng lm Vua 13 năm, Th䠡i Thượng Hong 14 năm, tất cả l 27 năm vࠠ băng h lc 51 tuổi .ຠVua Chế MnMột vị Vua anh hng ⹡i quốc (đnh đuổi qun Nguyᢪn) v đạo nghĩa (tha tội chết cho một vin chỉ huy quઢn binh Champa toan toa rập với địch qun (qun Nguy⢪n) nhưng tước hết binh quyền đuổi về qu lm ruộngꠠ v cn lಠ một vị Vua nhn hậu (xem xt giấy tờ t⩹y thn những binh sĩ qun Nguy⢪n đ tử trận trn bờ biển Champa rồi cho hỏa t㪡ng ring biệt từng người, bỏ tro cốt vo hủ sꠠnh ring mỗi người v dꠡn tn họ ln, đồng thời cấp cho một chiếc thuyền, tha tội chết cho 10 tꪪn giặc Nguyn bị bắt sống mang theo tro cốt đuổi về TuꠠVua Chế Mn lm Vua được 26 năm v⠠ băng h lc 50 tuổi .Đại Việt dưới thời Trần Nhຢn TngGuồng my ch䡭nh trị qun sự được kiện ton vững chắc nhờ Vua Trần Nh⠢n Tng v c䠡c quan trong triều c nhiều ti đức. Tinh thần d㠢n tộc đon kết, kinh tế phồn thịnh, dn sinh ấm no hạnh phࢺc, c một nền văn ha d㳢n tộc nhn bản. Nhờ sức mạnh ny Vua quan nh⠠ Trần đ nhiều lần đập tan được mộng xm lăng của Bắc phương.Champa dưới thời Chế M㢢nHng cường về qun sự, văn h颳a nghệ thuật pht triển sng ngời. Nền hᡠnh chnh chnh trị tổ chức vững vᡠng, nền kinh tế phồn thịnh v c một nền ngoại thương ngೠnh hng hải pht triển mạnh từ khi Vua Chế Mࡢn kết hn với Cng Ch䴺a Tapasi của Java (Nam Dương ngy nay).Theo lời kể của cụ Bố Thuận, một học giả Champa v lࠠ một chuyn vin nghiꪪn cứu về Champa của trường Viễn Đng Bc Cổ H䡠 Nội trong thời kỳ Php thuộcThi Thượng Hoᡠng Trần Nhn Tng vⴠ cuộc viễn du Chim Thnh:Vua Chế Mꠢn l một anh hng h๠o kiệt, quyết liệt với địch qun xm lược nhưng lại l⢠ một vị Vua hiếu ha . Thng 3 năm 1301, Vua Chế M⡢n đ cử sứ thần hướng dẫn ngoại giao đon sang Đại Việt c㠹ng với nhiều tặng phẩm qu gi: ngọc ng� chu bu, sừng voi, t⡪ gic, lụa l vᠠng bạc với ước muốn đặt nền tảng bang giao với Đại Việt trong tnh hữu nghị lu d좠i để cng tồn tại trước mng vuốt x鳢m lược của đế quốc Trung Hoa .Khi đon sứ thần ngoại giao của Champa đến Đại Việt, lc ấy Vua Trần Nhຢn Tng đ l䣠 Thi Thượng Hong mặc ᠡo c sa tu hnh tại một ng࠴i cha trn n骺i Yn Tử, nhường ngi lại cho con l괠 Trần Anh Tng. Đy l䢠 giai đoạn cực thịnh của Phật gio trn đất Việt. Th᪡i Thượng Hong Trần Nhn Tࢴng l người nhn từ sࢹng knh đạo Phật, say sưa nghin cứu kinh kệ Phật ph�p v yu thભch cảnh gi ni m㺢y ngn, thch ngao du sơn thủy đ୳ đy v vẫn cố vấn cho Vua Trần Anh T⠴ng trong vấn đề điều hnh việc dn việc nước.Nhࢢn phi đon ngoại giao Champa được Vua Chế Mᠢn cử đến thăm viếng ngoại giao với Đại Việt v mong muốn kết tnh hữu nghị; Thଡi Thượng Hong Trần Nhn Tࢴng nhớ lại người xưa tức Vua Chế Mn của Chim Th⪠nh cch đy bảy năm đᢣ cng dựa lưng nhau chống trả qun Nguy颪n tại Nghệ An; nn để đp lại tấm thịnh tꡬnh của Vua Chế Mn, Ngi quyết định theo ch⠢n ngoại giao đon Chim Thઠnh về thăm Chim quốc v Vua Chế Mꠢn, cng ngao du sơn thủy nghin cứu Phật ph骡p bn Chim Thꪠnh.Trong bộ o c sa, Thᠡi Thượng Hong Trần Nhn Tࢴng v đon t࠹y tng cng với sứ đo鹠n Champa sau thời gian cả thng trường nay đ đến kinh thᣠnh Champa . Được tin qun bo, Vua Chế M⡢n hn hoan ra đn tận cổng thⳠnh Đồ Bn để mừng đn Thೡi Thượng Hong Trần Nhn Tࢴng Đại Việt. Một cuộc tiếp đn v c㴹ng long trọng dnh cho một vị quốc khch. Hai nhࡠ Vua Việt – Chim c nhiều điểm tương đồng hợp 곽 như đ nu ở phần bối cảnh lịch sử : c㪹ng c một qu khứ oai h㡹ng đầy mu xương khi chống ph quᡢn Nguyn cũng với một tm nguyện kết tꢬnh hữu nghị để cng tồn tại trước tham vọng đin cuồng t骠n bạo của qun Nguyn; c⪹ng đạo đức nhn hậu, anh hng v⹠ i quốc giống nhau, tm đầu ᢽ hợp đ ko d㩠i cuộc thăm viếng của Thi Thượng Hong đến chᠭn thng trời, được Vua Chế Mn hướng dẫn đi thăm viếng nhiều nơi danh lam thắng cảnh cũng như những địa điểm đặc biệt liᢪn quan đến văn ha, tn gi㴡o của nước Chim Thnh như Ngũ Hꠠnh Sơn, Thnh địa Mỹ Sơn, trung tm Phật giᢡo vĩ đại ở Đồng Dương..v..v.. hều hết đều nằm trong lnh địa Amaravati cũ tức từ Quảng Trị Thừa Thin đến Quảng㪠NamĐ Nẵng ngy nay . Mỗi nơi đi qua Ngi đều lưu lại một thời gian. Lần lượt, Thࠡi Thượng Hong được Vua Chế Mn hướng dẫn đi thăm viếng hầu hết cࢡc đền thp thuộc lnh địa Vijaya, Kᣢuthara v Panduranga, tới đu cũng được cࢡc lnh cha mỗi v㺹ng tiếp đn long trọng .Đặc biệt l Tu Viện Đồng Dương l㠠 một kinh đ c một nền kiến tr䳺c vĩ đại, một thnh phố trng lệ bậc nhất vࡠo thời đại ny tại Đng Dương, thời Vua Indravarman đệ nhị . Ngഠi l một vị Vua sng b๡i đạo Phật; vo năm 875 Cng Nguyപn đ xy một Phật Viện vĩ đại lấy t㢪n l Laksmindra-Lokesvara. Đy lࢠ một trung tm Phật gio Champa lớn nhất, c⡳ v số kinh điển Phật học trong lịch sử đất nước v c䠳 một nh sư An Độ nổi tiếng uyࡪn thm về Phật học trụ tr tại trung t⬢m Phật gio ny . Thᠡi Thượng Hong trong bộ o cࡠ sa của Đại Việt đ dnh hai phần ba thời gian thăm viếng Chi㠪m Thnh để nghin cứu Phật Phડp tại tu viện Đồng Dương .Trong thời gian lưu lại 9 thng ở Champa, Thi Thượng Hoᡠng Trần Nhn Tng cⴹng Vua Chế Mn tham dự những lễ hội lớn của dn tộc Champa . Ng⢠i đ mục kch tận mắt v㭠 rất thiện cảm với dn tộc Champa trng cⴳ vẻ bnh dị v hiền lương n젠y . Ngi cũng được thưởng ngoạn những điệu ma hມt theo điệu Ty Thin Tr⪺c (của An Độ) qua nghệ thuật trnh diễn của cᬡc c Chim nữ trong xi䪪m y lụa l vừa nhẹ nhng vừa thanh thoࠡt v những điệu ma trong cung đຬnh Champa ảnh hưởng vũ điệu của nữ thần nghệ thuật Sravastri v thin thần vũ nữ Apsara ..v..v.. Ngઠi cũng tm hiểu những phong tục tập qun của d졢n tộc Champa thật thch th .Bao nhi�u dng vẻ thm nghiᢪm kỳ vĩ của nền kiến trc đền thp, tu viện, bảo thꡡp, Phật đường, với v số kinh điển .v..v… với những đường nt đi䩪u khắc chạm trổ thật tinh vi sắc sảo đ ni l㳪n một nền hoa phong tuyệt mỹ của cc điu khắc gia Champa. Nền kiến tr᪺c ny đ tࣴ điểm cho giang sơn gấm vc Champa thm phần xinh đẹp v㪠 đ ni l㳪n sự lớn mạnh v văn minh của một dn tộc. Một đất nước xinh đẹp, mưa thuận giࢳ ha, đất đai ph nhi⬪u được xy dựng v g⠬n giữ bởi một dn tộc lương thiện an ho, bởi một qu⠢n đội gồm kỵ binh, tượng binh, bộ binh v hải qun; nền kinh tế nࢴng nghiệp phồn thịnh, một nền văn ha nhn bản đầy bản sắc d㢢n tộc Champa v được cai trị bởi một vị Vua Chế Mn anh hࢹng i quốc, nhn hậu lịch duyệt …; chừng ấy dữ kiện đᢣ mang đến cho Thi Thượng Hong Trần Nhᠢn Tng một cảm xc đặc biệt, một t京nh cảm nồng nn m Ngࠠi tưởng chừng như bị cuốn ht bởi Vua quan, lương dn vꢠ đất nước Champa đ dnh cho Ng㠠i trong cuộc viễn du kỳ th ny.Một sꠡng cuối thu năm 1301, tại thnh Vijaya (Đồ Bn) mࠢy giăng bng bạc, khng gian vഠ thời gian như chng lại, muốn nu g魳t viễn du của Thi Thượng Hong trong bộ ᠡo c sa chuẩn bị quay về Đại Việt sau 9 thng viễn du thăm viếng Champa.Trước mặt bࡡ quan văn v trong triều đnh Champa, Th嬡i Thượng Hong Trần Nhn Tࢴng với khun mặt khi ng䴴 phc hậu v cũng đầy n꠩t uy vũ, Ngi đ long trọng tuy࣪n bố ước gả Huyền Trn Cng Chⴺa cho Vua Chế Mn . Đy l⢠ lời minh thị của một Thi Thượng Hong đầy quyền uy với triều thần Trần Anh Tᠴng v l nhࠠ sư uyn bc, đức hạnh vꡠ trung tn của Trc L�m Thiền Sư Yn Tử sơn.Sự ước gả ny để thực hiện một sꠡch lược ho thn của hai vị lࢣnh đạo quốc gia hiếu ho Việt – Chim để rồi C઴ng Cha Huyền Trn sẽ lꢠ Hong Hậu Champa, Vua Chế Mn sẽ lࢠ Ph M Đại Việt. Hai nước l⣡ng giềng sẽ c mối lin hệ t㪬nh thn gia đnh (con của Huyền Tr⬢n sẽ l chu ngoại của Thࡡi Thượng Hong Trần Nhn Tࢴng) v cn đoಠn kết lin minh với nhau cng tồn tại v깠 cng đối ph với mộng x鳢m lược c thể xảy ra bất cứ lc n㺠o của đế quốc bắc phương trn xuống cc nước ph࡭a nam, đ l 㠽 nghĩa của sch lược ha thᲢn của Thi Thượng Hong Trần Nhᠢn Tng v Vua Chế M䠢n.Sch lược ha thᲢn (từ ngữ Ha Thn theo gi⢡o sư Huỳnh Văn Lang) ny đ bị triều thần Trần Anh Tࣴng biến thnh một sự đổi cht đưa đến trࡡo trở v thất tn sẽ đề cập chi tiết ở phần sau .VUA CHẾ MୂN CẦU HNThԡng 02/1302 Vua Chế Mn cử sứ thần Chế Bồ Đi hướng dẫn một ph⠡i đon hơn một trăm người đem vng bạc chࠢu bu, trầm hương, ngọc ng v.v… sang Đại Việt để xin cầu hᠴn với Cng Cha Huyền Tr亢n theo lời ước gả của Vua cha Trần Nhn Tng; nhưng triều thần Trần Anh Tⴴng c người thuận c người kh㳴ng. Họ muốn biến đổi cuộc hn nhn như một s䢡ch lược Ho Thn của Thࢡi Thượng Hong Trần Nhn Tࢴng thnh một chủ trương mậu dịch, ngoi lễ vật nࠪu trn, triều thần Trần Anh Tng c괲n buộc Vua Chế Mn phải nạp thm đất đai gọi l⪠ “lễ Nạp Trưng” theo phong tục Việt Nam v Trung Hoa Trần Nhn Tࢴng với uy quyền của một Thi Thượng Hong, Ngᠠi khng bao giờ đặt ra vấn đề đổi cht hay mậu dịch, m䡠 vai tr Huyền Trn l⢠ một sứ giả ho bnh, dହng hn nhn để thực hiện s䢡ch lược Ho Thn giữa hai gia đࢬnh v hai nước lng giềng vẫn thường hay lục đục trước đࡢy, để cng nhau lin minh trong t骬nh gia đnh, trong tnh th쬢n giữa hai nước thực sự đon kết với nhau để chống lại hiểm họa xm lăng từ đế quốc bắc phương trࢠn xuống lc no kh꠴ng hay; hơn nữa Thi Thượng Hong Trần Nhᠢn Tng, Ngi c䠲n l một nh sư Tr࠺c Lm của Yn Tử Sơn, ảnh hưởng s⪢u sắc triết l nh Phật, n�n việc đi đất đai của dn tộc kh⢡c l sai với tn chỉ từ bi vഴ lượng v bin, c䪴ng bằng bc i, phᡳng khong của đạo Phật v sẽ cᠳ nhn quả khng tốt đẹp về sau .ⴠTrước sức p của triều thần Trần Anh Tng, Vua Chế M鴢n đnh phải lấy hai chu ở biࢪn thy để lm “lễ nạp trưng” thoả m頣n một số quần thần Trần Anh Tng đi hỏi hầu x䲺c tiến cuộc hn nhn thực hiện s䢡ch lược Ho Thn Việt – Chiࢪm.Việc hiến cống hai chu L┽ để lm qu sࠡnh lễ cưới Cng Cha Huyền Tr亢n đ bị triều thần Champa phản khng dữ dội v㡠 thần dn Champa ở hai chu ⢔ v L cũng như cả nước Champa đều phẩn nộ trước quyết định sai trཡi của Vua Chế Mn; nhưng thời đ Vua lⳠ Thin Tử nắm hết giang sơn v thi꠪n hạ, nn dn tộc Champa đꢠnh chịu vậy trong ngấn lệ xt xa .Ng㠠y nay hậu duệ của Champa cho rằng việc dng đất để lm s⠭nh lễ cưới Huyền Trn l một sự sai lầm của Vua Chế M⠢n v đ l쳠 vng chiến lược qun sự địa đầu rất quan trọng. Từ ch颢u chԢu L nhn xuống thấy cả đồng bằng hẹp nhưng ph� nhiu v cả chiều dꠠi của bờ biển (miền Trung ngy nay) với bi c࣡t trắng phau trng giống người phụ nữ nằm để lộ cặp đi n乵n n khiến cho anh dm đࢣng Hốt Tất Liệt thm thuồng nhỏ nước miếng muốn chiếm đoạt .Sau khi Vua Chế M蠢n đồng nạp hai chu � v L, Vua Trần Anh Tུng v quần thần xem như một mn lợi to lớn n೪n đ hn hoan gả Huyền Tr㢢n cho Vua Chế Mn vo th⠡ng 06/1306 năm Bnh Ngọ CNG CH픚A HUYỀN TRN TRŠN ĐƯỜNG VỀ CHIM QUỐCThʡng 06 năm Bnh Ngọ (1306), Vua Trần Anh Tng cử Trạng Nguy�n Mạc Đĩnh Chi, Ngự Sử Đon Nhữ Hải v Thượng Tướng Trần Khắc Chung cầm đầu phࠡi đon Đại Việt gồm nhiều quan qun hộ tống để đưa tiễn cࢴ du Huyền Trn về Chi⢪m Thnh.Từ thủ đ Thăng Long của Đại Việt ra đến bến sഴng Hồng H, quần chng đứng đầy dọc hai bສn thnh lộ với cờ x vୠ biểu ngữ chc mừng chc tụng l꺪n đường bnh an dnh cho c젴ng cha thn yꢪu của Đại Việt xui về Nam để kết duyn c䪹ng Vua Chim Thnh để thực hiện lời giao ước của Vua cha lꠠ Thi Thượng Hong Trần Nhᠢn Tng (qun v䢴 h ngn).Một c�ng cha tuổi vừa độ đi mươi xinh đẹp, con nh괠 Vua cha, học thức v đạo hạnh lại phải xa l꠬a tổ ấm gia đnh tại cung đnh, xa l쬬a qu hương yu dấu, ngꪠn dặm ra đi, lnh đnh nghꪬn trng sng vỗ để l鳠m du xứ lạ, lng dạ nⲠo lại khng bịn rịn lc ra đi .Ng亠y xưa bn Trung Hoa, thời Hn Nguyꡪn Đế c Vương Chiu Qu㪢n c vẻ đẹp phi phm trầm ngư (ch㠬m đy nước c lờ đờ lặn) vương giả sang trọng. Trong ngᡠy từ biệt Vua Hn Nguyn Đế ra đi l᪠m Hong Hậu một xứ xa lạ ở nước Hung N, cള thi nhn thời đ ở Trung Hoa lⳠm thơ cảm thn:C ơi cᴴ đẹp nhất đờiM sao mệnh bạc thọ trời cũng thuaMột đi từ biệt cung VuaC về đೢu nữa đất Hồ ngn năm!(Huyện Nẻ Nguyễn Thiện Kế)Đối với Huyền Trn cũng vậy, tࢢm trạng nng v cഹng ngổn ngang, vừa gạt lệ gi từ Phụ Hong v㠠 Mẫu Hậu, người thn, gi từ qu⣪ hương mẫu quốc đồng bo ruột thịt, vừa nao nao bồn chồn hướng về một khung trời hạnh phc xa xິi mờ mịt chưa biết ra sao ? Những thế hệ về sau, c vi thi nh㠢n đ cảm thng với nỗi niềm của kiếp hoa tr㴴i dạt nn c những c곢u tự sự Nam Bnh được dn Thuận H좳a ht theo điệu Chim Th᪠nh:Nước non ngn dặm ra điMối tnh chiMượn mଠu son phấnĐền nợ LyĐắng cay vԬ đương độ xun th …(t⬡c giả v danhSau hồi trống giục, nng phải bước ch䠢n xuống thuyền hoa với đon ty t๹ng hộ tống của Đại Việt v sự hướng dẫn thủy lộ của đon Sứ Bộ Chiࠪm Thnh; trong cờ x phất phới tiễn đưa cũng c୳ sự sụt si giữa kẻ đi người ở … Đon thuyền hoa rời bến s頴ng Hồng để ra cửa biển xui về Nam.Gi đ䳴ng nam thổi nhẹ nhưng hoa sng đại dương vẫn nở r r㬠o như tm sự người đi xa, mặt biển trong xanh dưới bầu trời sng ch⡳i của mu xun ban ngࢠy, v khi hong h࠴n bao trm, cả mặt biển trở thnh đen nghịt, chỉ c頳 hng vạn v sao trପn bầu trời lấp lnh như những hạt kim cương t lᴪn một bức họa nh sng thᡢm trầm. Lng c gⴡi xun th tr⬪n đường vu qui rộn r khng biết bao nhi㴪u tm sự …Lời Phụ Hong, người cha gi⠠ knh yu đ� căn dặn trước khi về Chim Quốc: những thng ngꡠy trước đy Phụ Hong đ⠣ viễn du xứ Chim Thnh, đất nước họ đẹp đẽ, một dꠢn tộc hiền lương c nền văn ha ri㳪ng biệt rực rỡ . Chế Mn l một vị Vua biết y⠪u thương ni giống, một anh hng h⹠o kiệt, lịch duyệt v nhn hậu, khࢴng phải l một hn quഢn bạo cha . Con hy l꣠m trn bổn phận một sứ giả ho b⠬nh, đem lại tnh thn thiện giữa hai d좢n tộc Việt – Chim. Đối với Chế Mn sau nꢠy sẽ l phu qun của con, con phải biết đạo tam tࢲng tứ đức, phu xướng phụ ty của người phụ nữ đ遴ng v phải xứng đng lࡠ một “mẫu nghi thin hạ” . Nghĩ đến lời Phụ Hong c꠲n văng vẳng bn tai, lng n겠ng se lại v ấm p hơn rồi ch࡬m dần trong giấc ngủ mơ hoa, bồng bềnh trn sng nước đại dương tr곴i dần về Chim Quốc.Trong khi đ ở Chi곪m Quốc, Vua Chế Mn cử quan Ngự Sử Chế Bồ Đi cầm đầu một số quần thần, binh l⠭nh v ton Ngự Lࡢm Qun theo hộ gi nh⡠ Vua để đn rước c d㴢u Huyền Trn cng ph⹡i đon Đại Việt tại hải cảng Pat-Thinưng (Thị Nại Bnh Định ngଠy nay)Sau những ngy lnh đપnh trn biển cả mnh mꪴng, đon thuyền hoa đưa tiễn Cng Chഺa Huyền Trn của Đại Việt đ v⣠o đến lnh hải Vijaya (Bnh Định) v㬠 hướng dần vo cặp bến cảng Pat-Thinưng do sự hướng dẫn của đon Sứ Bộ Chiࠪm Thnh.Cng Chഺa Huyền Trn lng dạ bồn chồn muốn sớm trⲴng thấy mặt Vua Chế Mn, nhưng hơi lo u v⢬ nếu phu qun Chế Mn qu⢡ dị dạng như anh chng Trương Chi th lଠm sao đy hỡi Phụ Hong của con! Liệu con c⠳ lm nổi những lời khuyn của Phụ Hoઠng knh yu hay kh�ng ?Đon thuyền hoa Đại Việt vừa cặp st vࡠo cầu bến cảng Pat-Thinưng th đon qu젢n binh, quần thần, ton ngự lm quᢢn, cc nữ tỳ .v..v… cng Vua Chế MṢn đ c mặt ở bến cảng trước rồi .Khi một H㳲a Thượng trong phi đon Đại Việt cᠹng cc vị quần thần như Trạng Nguyn Mạc Đĩnh Chi, Thượng Tướng Trần Khắc Chung, Ngự Sử Đo᪠n Nhữ Hải bước ln bờ cảng th quần thần vꬠ Ngự Sử Chế Bồ Đi Chim Thઠnh đ đn ch㳠o thn mật, trong khi đ Vua Chế MⳢn từ trn kiệu vng rực rỡ bước ra, con người cao lớn, nước da sꠡng, mũi cao, tc hơi gợn sng ph㳭a trước, đi mắt sng ngời tho䡡ng nt đa tnh v鬠 dng vẻ ho hoa phong nhᠣ nhưng khng km phần uy dũng của một qu䩢n vương, ngang hng mang một thanh kiếm bu với vỏ kiếm bằng v䡠ng, chui kiếm bằng ng voi khảm ngọc . Đầu đội chiếc mũ bằng v䠠ng cao hnh trụ, trn đỉnh nhọn của mũ c쪳 gắn một vin ngọc tỏa ra nh sꡡng với nhiều mu sắc khc nhau trࡴng vừa đẹp mắt vừa uy nghi. Mnh mặc o lụa thượng hạng m졠u trắng, đường viền cổ o, hai tay o vᡠ song song với hai hng nt đều bằng kim tuyến bằng vຠng lấp lnh, v một đai vᠠng dt mỏng thắt ngang lưng, khoc ngoᡠi một chiếc o lng bᴠo . Chn mang hia mu đen c⠳ thu hnh con chim Garuda mꬠu đỏ …Huyền Trn Cng Chⴺa từ trong kiệu hoa, sau khi c tỳ nữ nhẹ vn m䩠ng che trước kiệu hoa, nng nhn ra ngoଠi thấy Quốc Vương Chế Mn, đi mⴡ nng ửng hồng ln, ઽ nghĩ về Chim Quốc by giờ khꢴng những để lm sứ giả ha bಬnh m cn đến Chiಪm Thnh với lng dạ băng trinh của một c಴ thanh nữ xun th vu qui về nh⬠ chồng; nng thầm cảm ơn Phụ Hong đࠣ kho chọn cho nng một đấng phu qu頢n xứng đng để sửa ti nẢng khăn. Huyền Trn nhẹ nhng bước ra khỏi kiệu hoa, e ấp thẹn th⠹ng, khp np; n驠ng chắp hai tay trước ngực cuối mnh qu phục xuống ch쬠o, Vua Chế Mn lật đật đến st b⡪n nng đưa hai tay nhẹ nhng đỡ nࠠng đứng dậy. Như hai luồng điện m dương giao cảm; đi bⴠn tay nhỏ b thon thả xinh đẹp của nng nhẹ nh頠ng như cnh bướm đậu trn nụ hoa thật ấm ᪡p trong đi lng b䲠n tay của Qun Vương. Bằng một giọng m đềm dịu vợi, C⪴ng Cha Huyền Trn tꢢu: Xin đa tạ Thnh Thượng đ nhọc cᣴng đn tiếp bằng tiếng Champa (Triều đnh Trần Anh T㬴ng mời một người Chăm sống ở Đại Việt dạy tiếng Chăm cũng như phong tục v văn ha Champa trước khi nೠng ln đường về Chim Quốc). Vua Chế Mꪢn đăm đăm nhn nng trong sự ngạc nhi젪n, khng ngờ nng ăn mặc y phục trang sức theo mỹ thuật Champa, lại n䠳i được cả ngn ngữ Champa. Rồi nh Vua nở nụ cười v䠠 n cần hỏi nng c⠳ khỏe khng, ta rất lo u s䢳ng nước trng dương lm n頠ng mệt mỏi, ta xin lỗi nng. Cng Chഺa Huyền Trn duyn d⪡ng chắp tay cuối đầu khẽ tu: nhờ hồng n của Th⢡nh Thượng, thần thiếp v tất cả mọi người trong đon thuyền hoa đều khỏe mạnh, chỉ c࠳ cht say sng.Vua Chế M곢n nhẹ nhng du Huyền Trଢn ln kiệu vng rực rỡ, những chiếc kiệu nhỏ hơn để dọc một hꠠng sau dnh cho cc đại diện triều thần Trần Anh Tࡴng v cc quần thần Champa; những thࡠnh phần nhỏ hơn đi ngựa lững thững theo sau, cng với ton ngự l顢m qun, binh lnh hướng về th⭠nh Vijaya (thnh Đồ Bn). Con đường từ hải cảng Pat-Thinưng đến cửa thࠠnh Đồ Bn di khoảng 8 km. Hai bࠪn đường l hai hng dương liễu ࠳ng ả mượt m xanh thẩm như đn chೠo c du từ Đại Việt đến .Đo䢠n rước du rời khỏi bến cảng Pat-Thinưng chẳng bao lu, chỉ c⢲n một dặm nữa đến thnh Đồ Bn. Hai bࠪn đường tới đy khng cⴲn cy dương, chỉ c trồng hoa Vong, hoa Phượng, hoa Quỳ dọc hai b⳪n đường trng rất được mắt. Quần chng Champa đứng đ亳n hai bn đường với o quần đẹp đẽ, cờ xꡭ phất phới, biểu ngữ giăng đầy, ching trống ha lẫn với lời h겴 cho vang dậy cho đ࠳n c du Đại Việt.Th䢠nh Đồ Bn rộng mnh m઴ng, thnh quch trࡡng lệ vy quanh. Bn ngo⪠i thnh Đồ Bn, ph࠭a Ty của thnh:- Nơi ngựa h⠭ chung rền vang trong gi(Chế Lan Vi䳪n)Pha Nam thnh:Đ�y chiến thuyền nằm mơ trn sng lặngBầy voi thi괪ng trầm mặc dạo quanh thnh(Chế Lan Vin)Khi Quốc Vương Chế Mઢn v hai phi đoࡠn đưa rước Cng Cha Huyền Tr亢n vo trong khun viപn cung đnh, trước mắt Huyền Trn:Đ좢y điện cc huy hong trong ᠡnh nắngNhững đền đi tuyệt mỹ dưới trời xanh(Chế Lan Vin)Huyền Trઢn như lạc vo ci mộng, khi đăm chi൪u suy nghĩ, khi ngẩn ngơ nhn những lu đ좠i điện cc, gc tᡭa cung son, thp nước, miếu đường, đại sảnh nguy nga .v..v… khng biết bao nhiᴪu khu được xy dựng theo hng lối ngay thẳng nếp na, với những c⠴ng trnh kiến trc vĩ đại tr캡ng lệ, thm nghim h⪲a hợp bởi hai nền văn minh kiến trc của Chim Thꪠnh v An Độ, tất cả đều xࡢy dựng bằng gạch, được sơn phết đẹp mắt . Cả khu triều đnh rộng lớn đồ sộ ấy đều được lt gạch B졡t Trng, trng nổi bật rực rỡ . Cũng trong khuഴn vin triều đnh, ngoꬠi lầu son gc ta, c᭲n c những hương liệu kỳ nam, trầm hương, những loi hoa qu㠭 như hoa lan, hoa Champa; chim ưng, chim yến, bạch tượng.v..v… cung tần, mỹ nữ, hoa gấm lụa l v.v.. đ nࣳi ln một sức sống đầy thi vị trong một thế giới cung đnh riꬪng biệt, thế th tại sao c người dị nghị cho Chi쳪m Thnh l man di ? Thật kh࠴ng trung thực cht no, chỉ do đố kỵ tự t꠴n m ra . Thảo no Phụ Hoࠠng khng ngớt lời khen ngợi đất nước Chim Th䪠nh. Đang khi với nghĩ min man, Quốc Vương Chế M�n khẽ bảo với Huyền Trn: nng v⠠ cc nữ tỳ sẽ được cc cung nữ Chiᡪm Thnh đưa vo hậu cung nghỉ ngơi chờ ngࠠy mai thiết triều để chnh thức sắc phong Hong Hậu cho C�ng Cha theo lời ta đ hứa với Th꣡i Thượng Hong của Đại Việt tức thn phụ của nࢠng trước đy . LỄ PHONG TƯỚC HUYỀN TRN CₔNG CHA - HOڀNG HẬU PARMECVARI CỦA CHIM THʀNHLễ phong tước Hong Hậu cho Cng Chഺa Huyền Trn được tổ chức trọng thể . Tất cả cc vị l⡣nh cha từ cc lꡣnh địa Amaravati, Vijaya, Kuthara, v Panduranga đều c⠳mặt từ hm trước như đ dự định. C䣡c bậc tăng lữ, cc quần thần văn v đều tề tựu đᵴng đủ . Cc quan Phủ quan Huyện v cᠡc đon thể quần chng quanh vູng thnh Đồ Bn đều c࠳ mặt trong triều đnh để lm cho lễ phong tước được long trọng .C젴ng Cha Huyền Trn được cꢡc tỳ nữ Chim Thnh vꠠ vin quan đặc trch lễ tấn phong hướng dẫn C꡴ng Cha vo đại sảnh sau khi phꠡi đon Đại Việt đ đến trước v࣠ ngồi vo vị tr ấn định sẵn .Vua Chế Mୢn từ trong nội cung bước ra với dng vẻ uy nghi, đường bệ pha lẫn với phong cch hᡠo hoa phong nh của một Quốc Vương văn v song to㵠n. Tất cả mọi người trong đại sảnh thiết triều đều qu phục xuống nghnh ch쪠o bệ hạ . Vua Chế Mn vội v bước đến hai tay nhẹ nh⣠ng đỡ lấy Cng Cha Huyền Tr亢n đứng dậy v du nଠng ngồi vo chiếc bnh kỷ dࠡt vng bọc quanh viền bn cạnh chiếc ngai vઠng khảm ngọc dnh cho Hong đế . Ngࠠi truyền cho mọi người bnh thn. Sau đ좳 Quốc Vương Chế Mn long trọng tuyn bố : “Trong kh⪴ng gian đại sảnh của cung đnh Champa, hm nay, tại thời khắc v촠ng son của lịch sử ny, Cng Chഺa Huyền Trn chnh thức l⭠ phu nhn của Trẫm, ta phong tước Hong Hậu cho n⠠ng với tước hiệu l Hong Hậu Paramecvari của Champa . Hoࠠng Hậu Paramecvari l mẫu nghi thin hạ vઠ cũng l nng dࠢu của dn tộc v đất nước Champa . Những tr⠠ng pho tay tung h vang dội cả cung đᴬnh . Quốc Vương Chế Mn chỉ thị cho viện Hn L⠢m phụng chỉ viết tờ Chiếu để nh Vua ban hnh bố cࠡo cho thần dn ton quốc Champa để tri tường .Sau đ⠳ đại diện triều đnh Đại Việt ln ch쪺c mừng Hong đế Chế Mn vࢠ Hong Hậu Paramecvari được an khang trường thọ để chăn giữ mun dഢn Champa v đem lại sự ha thಢn đon kết giữa hai dn tộc Việt – Chiࢪm, cng kiến tạo ha b鲬nh, cng tồn tại trước mọi mưu đồ xm lăng từ nước khổng lồ phương bắc .Đến khi ho颠ng hn vừa bao phủ vạn vật, khng gian v䴠 vũ trụ chm trong nh s졡ng của trăng sao huyền hoặc; nơi cung đnh Champa hoa đăng nở rộ sng trưng khắp nội th졠nh Vijaya . Vua Chế Mn v Ho⠠ng Hậu Paramecvari đi trai ti g䠡i sắc hng đầu của dn tộc Champa đࢣ mở dạ tiệc linh đnh để mừng Tn lang v좠 Tn giai nhn v⢠ mừng tước vị Tn Hong Hậu Paramecvari của Champa. Với C⠴ng Cha Huyền Trn, trước khi từ giꢣ qu hương Đại Việt ln đường về Chiꪪm Quốc đ được triều đnh Đại Việt chuẩn bị h㬠nh trang chu đo cho nng về việc hội nhập văn hᠳa Champa; từ ngn ngữ, ăn mặc phục sức, văn ha nghệ thuật. Do đ䳳 nng phục sức theo cung cch Chiࡪm Thnh, sử dụng ngn ngữ Chiപm Thnh v đࠣ biết rnh rẽ những vũ khc cung đຬnh nơi điện ngọc cung vng của triều đnh Champa .Để mở đầu dạ tiệc, Vua Chế Mଢn cũng nổi tiếng l ho hoa đࠣ khẽ nghing vai nhẹ nhng đưa tay mời Hoꠠng Hậu Paramecvari, Tn lang v T⠢n giai nhn mở đầu dạ tiệc qua vũ khc “Mia – Harung” (vũ kh⺺c ny cch đࡢy một ngn năm m ngࠠy nay nhạc sĩ Champa Quảng Đại Tửu người Ninh Thuận đ sng t㡡c theo nội dung v điệu mới m dࠢn tộc Chăm hiện đang ma ht vꡠo dịp c lễ hội của dn tộc Chăm). Vũ kh㢺c Mia-Harung cũng l loại vũ khc cung đຬnh hoan ca . Hong Hậu Paramecvari trong bộ nhung y rực rỡ, với chiếc khăn qung bằng kim tuyến đỏ với tua vࠠng lấp lnh, qung từ trᠪn vai tri xuyn h᪴ng phải . Chiếc thắt lưng dt mỏng bằng vng khảm ngọc lấp lᠡnh m nhẹ tấm lưng ong với dng người thon thả cao r䡡o, ln da trắng mịn mng lࠠm nổi bật Hong Hậu Paramecvari như tin nữ giડng trần bn cạnh một Qun Vương hꢠo hoa đa tnh v phong độ, với nước da s젡ng, mi tc một chᳺt gợn sng pha trước, đ㭴i mắt sng ngời trong một thn thể cao rᢡo cn đối .Nhạc trống, kn nổi l⨪n khi khoan khi nhặt, khi no động như trời đổ mưa, khi khoan như gi thoảng ngo᳠i .Jaya Simhavarman III (tức Vua Chế Mn) v Paramecvari (Huyền Tr⠢n Cng Cha) tay trong tay, mắt trong mắt, ch京m đắm trong những nhịp ma khi nhanh lc đuổi nhau, kẻ tiến người lui, khi nương tựa v꺠o nhau, khi nng mềm mại như một cnh hoa lan, l࠺c ẻo lả như một ngọn trc mềm trước gi, ch고ng phải nhạy bước nhanh tay đỡ lấy tấm thn ngọc ng, họ đ⠣ thực sự khng phải say nồng trong men rượu m trong men nồng hạnh ph䠺c qua những động tc ma mẠ lịch sử hai quốc gia cũng như định mệnh của Thượng Đế đ an bi cho họ .Trong khung cảnh lộng lẫy nơi cung đ㠬nh với hoa đăng sng rực như trn chᢢu, qua vũ khc Mia-Harung của cung đnh mꬠ Vua Jaya Simhavarman Đệ Tam cng Hong Hậu Paramecvari đ頣 mở đầu buổi dạ tiệc, đon sứ thần Đại Việt nghĩ rằng thảo no Thࠡi Thượng Hong Trần Nhn Tࢴng đ khng chọn một mỹ nh㴢n no trong nước Đại Việt để gả cho Vua Chế Mn hầu thực hiện sࢡch lược ha thn m⢠ lại chọn ngay con gi ruột xinh đẹp của mnh . Sau mᬠn vũ Qun Vương v Ho⠠ng Hậu chấm dứt, cả cung đnh vang ln nhiều tr쪠ng pho tay khen ngợi . Nh Vua dᠬu Hong Hậu trở về vị tr cũ, đ୪m dạ tiệc được tiếp tục với những điệu ma Ty Thiꢪn Trc qua nghệ thuật trnh diễn của cꬡc c Chim Nữ trong cung đ䪬nh với xim y lụa l vừa nhẹ nhꠠnh vừa thanh thot . Những điệu ma cung đẬnh Champa ảnh hưởng vũ điệu của nữ thần nghệ thuật Sravastri v vũ điệu Thin Thần Vũ Nữ Apsara cũng được đoઠn vũ nữ cung đnh biểu diễn thật tuyệt vời cng với d칠n trống đệm gồm ba mươi nhạc cng, ngoi ra c䠡c nhạc cụ dn tộc cổ điển dn gian Champa như k⢨n Saranai, trống đi Ginăng, trống chiếc một người sử dụng như Paranưng .v..v… cũng được dng h乲a m khi trnh b⬠y những khc nhạc dn ca .Dạ yến tiệc cꢳ đủ sơn ho hải vị, cc loại rượu đặc biệt của Champa vࡠ của những quốc gia ln cận. Mọi người vừa thưởng thức nghệ thuật ca vũ, rượu ngon tr ấm, những thức ăn tuyệt hảo sang trọng trong đời sống cung đ⠬nh:Đy nh ngọc lưu ly mờ ảo .Vua quan Chi⡪m say đắm thịt da ng, Những Chiࠪm nữ mơ mng trong tiếng so,Cࡹng nhịp nhng uyển chuyển uốn mnh hoa .(Chế Lan Viପn)Khi dạ tiệc chấm dứt, mọi người nghim chỉnh tiễn đưa Quốc Vương v Hoꠠng Hậu về cung son gc ta, thế giới ri᭪ng tư của Qun Vương v Ho⠠ng Hậu. Trong chốn m cung ny, Tꠢn lang v Tn giai nhࢢn cng cạn hai chung rượu nồng ấm sắt son v trong Hoa Ti頪n c cu:Bấy l㢢u cht mảnh ring tꪢyAi n n颠y đến đm ny lꠠ xong .Sau năm năm cầu hn v chờ đợi, Qu䠢n Vương Chế Mn by giờ mới thực sự tr⢹ng phng với giai nhn ng颠y thng đợi chờ . Hai người nhoi đi trong giấc điệp … Những con Oanh vᠠng v mấy con chim Vnh Khuyࠪn pha sau vườn thượng uyển ht vang l�n, Quốc Vương v Hong Hậu vừa thức giấc thࠬ vừng thi dương đ chiếu rọi nơi khung cửa ngọc … vᣠ lại bắt đầu một ngy mới .Sau những tuần trăng mật, Vua Chế Mn trở lại lo việc triều chࢭnh . Hong Hậu Paramecvari, b ta kh࠴ng những l một nhịp cầu nối liền tnh đoଠn kết thm su của hai d⢢n tộc Việt-Chim m c꠲n l một người đn bࠠ lun bn cạnh Vua Chế M䪢n (bn Ty Cung). Hoꢠng Hậu Tapasi ở bn Đng Cung, b괠 ny đời sống đng k೭n hơn. Hong Hậu Paramecvari cn lo việc an nguy của dಢn tộc v đất nước Champa để xứng đng lࡠ “Mẫu nghi thin hạ” . Quốc Vương v Hoꠠng Hậu Paramecvari cng đi thăm viếng lương dn, quan s颡t đời sống của dn để c kế hoạch lo cho nhơn quần xⳣ hội Champa được ấm no hạnh phc, đồng thời chim ngưỡng cảnh trꪭ thin nhin đẹp đẽ của giang sơn chồng. Quốc Vương vꪠ Hong Hậu lần lượt thăm viếng những địa danh đặc biệt nổi tiếng trn đất nước Champa như:Ngũ Hઠnh Sơn: để ra mắt Thần Linh Champa, v nơi đy c좳 những khm my ngủ qu㢪n trn lưng chừng đồi; cảnh tr như sương khꭳi ma thu bao phủ cả rừng cy, cả những hang động thi颪n nhin rộng v sꠢu nhưng đầy mi hương trầm v đ頨n sp sng trưng, vốn lᡠ nơi thờ phượng thần linh hiển linh của dn tộc Champa .Thnh Địa Mỹ Sơn do Vua Bhadravarman x⡢y dựng hồi cuối thế kỷ thứ IV cng nguyn. Quốc Vương v䪠 Hong Hậu cầu nguyện trước Thần Bhadresvara l đấng toࠠn năng của đất nước v dn tộc Champa vࢠ qu lạy trước Thần Shiva l đấng to젠n năng chỉ đạo đời sống vương quyền Champa v cn lಠ một biểu tượng tm linh cội nguồn của dn tộc Champa . Đ⢢y l một trung tm hࢠnh hương lớn nhất của Champa với nền kiến trc rực rỡ nguy nga .Tu Vin Đồng Dương: ở QuảngꪠNam(Indrapuna) Quốc Vương v Hong Hậu đến lạy Phật. Đy lࢠ một trung tm Phật gio Đại Thừa nguy nga đồ sộ lớn nhất ở Đ⡴ng Nam trong thời điểm lịch sử n`y, do Vua Indravarman Đệ Nhị xy dựng hồi thế kỷ thứ 9 . Nơi đy, Th⢡i Thượng Hong Trần Nhn Tࢴng l phụ hong của Hoࠠng Hậu Paramecvari đ trải qua nhiều thng để nghi㡪n cứu Phật Php. Dạo chơi vườn Mai Uyển tại miền đất thuộc chu Panduranga, giữa Cᢠ N v Vĩnh Hảo tức ranh giới giữa tỉnh Ninh Thuận vᠠ Bnh Thuận ngy nay . Vườn Mai Uyển n젠y gồm c Bạch mai, Hong mai, v㠠 Hồng mai tọa lạc tại một địa thế hng vĩ của ni rừng v麠 sự mnh mng của biển cả (một b괪n l biển Thi B࡬nh D
0 Rating 442 views 2 likes 0 Comments
Read more
By: On November 21, 2012
Xưa nay người ta thường ni đến phận hồng nhan bạc phận để chỉ người con gi đẹp. M㡠 phận hồng nhan th lại nhiều trun chuy좪n. Trong văn chương cũng như trong lịch sử đều c nhiều những thn phận m㢡 hồng đầy thương xt. ối chiếu qua t㐠i liệu lịch sử, Vương Phi Mỵ cʳ lẽ sinh ra trong khoản tiền bn thế kỷ XI. Qua sự truyền khẩu của cc bậc thức giả tiền bối người Champa, nᡠng Mỵ lʠ con một học giả lừng danh Champa rất tinh thng Phạn ngữ (Sanskrit),ngn ngữ 䴁-u từ tk VII trước c´ng nguyn.Ha c곴ng đ ban cho nng một n㠩t đẹp diễm kiều, một ti thi, họa, một tư chất hiền thục nhu m. Nଠng như vin ngọc qu sống trong cảnh khu꭪ cc đi trang của tuổi thanh xuᠢn. Ngy: Thi, hoạ, ngắm hoa, tối thưởng nguyệt bn mઠnh. Cuộc đời phẳng lặng như mặt nước hồ thu, trinh nguyn như hoa tuyết trong một gia đnh lễ giꬡo cương thường. Rồi phải chăng sẽ l "m hồng truࡢn chuyn"?.Tao ngộ giữa vua Jaya - Paramesvaravarman I v nꠠng Mỵ- (Bia - Mih Ai):Mỹ Sơn lʠ một khu Thnh địa v lᠠ trung tm văn ha của Champa trong thời kỳ vⳠng son của lịch sử; nằm ẩn mnh trong một thung lũng hẹp, c những d쳣y ni thấp vy quanh. Phꢭa đng l n䠺i Sulaha, pha ty l� ni Kusala, pha nam lꭠ ni Mahaparvata. Khi vo Trung Tꠢm Văn Ha ny phải qua một con suối lớn. Khung cảnh thi㠪n nhin xanh biếc xinh đẹp v c꠳ vẻ yn tịnh. Nơi đy cꢡc bậc vua cha ngy xưa, cꠡc bậc tu sĩ lnh đạo tinh thần, cc bậc hiền sĩ, những tao nh㡢n mặc khch thường đến thăm viếng, nhất l hằng năm vᠠo những ngy lễ hội lớn của dn tộc Champa. Phong cảnh hữu tࢬnh của khu vực ny cung lൠ nơi tao ngộ hẹn h của những cặp tnh nh⬢n c thứ bậc trong x hội, kh㣴ng những trong Vương Quốc Champa m cn ngay cả cಡc nước ln bang viễn du thăm viếng v.v... Ma xu⹢n ở đy c hoa rừng nở đẹp, cⳳ giNam㠠mang hơi ấm thổi về lm quang cảnh ngy xuࠢn thm phần huyn nꪡo hơn những ngy thường. ến mйa thu c my giăng b㢠ng bạc, gi thu nh nhẹ, khung cảnh trở n㨪n tiu sơ. Ma đ깴ng c vẻ mơ hồ sương khi v㳠 lạnh; nhưng ma h rực ch騳i với mun tiếng chim ca.Mỵ trong tuổi xu䊢n th, thơ hay họa đẹp, theo gt nghi쳪m đường viếng thăm khu vực nổi tiếng ny. Nơi đy cũng lࢠ khởi điểm tao ngộ của Quốc Vương Jaya - Paramesvaravarman I (văn v song ton, phong độ v堠 lịch duyệt), với bậc anh thư Mỵ , đʴi trai ti gi sắc của Vương Quốc Champa trong giai đoạn lịch sử. Nࡠng đ đi vo mắt xanh của Quốc Vương. Tuy nh㠠 vua đầy quyền uy nhưng lịch sự v tao nh đối với giai nh࣢n; ngi thư thi rảo bước trong thࡡnh địa v đi mắt đണ trở thnh hai v sao dଵi bước anh thư Mỵ trong suốt thời gian đầu gặp gỡ. Gʳt hồng Mỵ cũng ʪm i đếm nhịp m lᠲng tựa hồ như những m ba th thầm ⬪m dịu đi vo tim ai. Lịch sử tnh yପu của hai tri tim đồng điệu đ khơi nguồn dệt mộng. Nᣠng Mỵ đ trở th꣠nh Vương Phi của nh vua. Rồi gt hồng mềm mại bước nhẹ nhೠng trn thảm hoa trong cung vng điện ngọc. Một phụ nữ nhan sắc y꠪u kiều mảnh mai trong lớp xim y mu t꠭m, với đi bn tay ng䠠 sữa ti nng khăn, phu xướng phụ tꢹy khiến cho vua Jaya rất mực yu qu, đến với nꭠng trong tnh yu tha thiết mặn nồng của đời sống Phu Th쪪, hơn l cung cch của một Quốc Vương.Những thࡡng năm m đềm sống trong sự sủng i của Phu quꡢn (nh vua) nơi cung đnh; khi cହng nhau du sơn ngoạn thủy, khi thăm viếng chăm sc dn l㢠nh khắp nơi trn đất nước Champa, khi viễn du đến cc lꡢn bang v.v... Cng nhau chia xẻ tnh nh鬠, trang trải nghĩa vụ nước non. Nhưng rồi đất nước lại rơi vo hon cảnh chiến tranh vࠬ triều đnh Champa khng tiếp tục triều cống hằng năm cho Trung Hoa v촠 ại Việt do đất nước khг khăn, dn tnh đ⬳i km.Năm Gip Th顢n:1044, sau khi chuẩn bị chiến tranh kỹ lưỡng, vua L Thi T�ng lấy cớ Champa khng triều cống, đ th䣢n chinh đem binh đnh Champa.Quốc Vương Jaya - Paramesvaravarman I , d binh lực yếu kṩm hơn nhưng để bảo vệ tổ quốc v cương triều nn đણ dng chiến thuật Tượng binh để chặn qun 颐ại Việt ở pha nam sng Ngũ Bồ. Tuy nhi�n kh thế qun �ại Việt đng v mạnh n䠪n qun Chim Th⪠nh khng cầm cự nổi; trong khi đ nơi triều ch䳭nh Champa c sự bội phản, tướng Quch Gia Dĩ đ㡣 giết vua rồi đầu hng. Vua Champa chết, Vua L Thཡi Tng tiến qun v䢠o thnh Đồ bn, bࠢy giờ l Quốc д của Champa bắt Vương Phi Mỵ vʠ cc cung phi, nhạc nữ đưa xuống thuyền về nước ại Việt.Ngỗng ngang tᐢm sự của Vương phi MỴ trʪn chiến thuyền đại việt:i quốc pha gia vong, thnh tr sụp đổ, quଢn binh tử vong tan tc, dn t᢬nh hỗn loạn. iện ngọc cung vРng nay cn đu?! ⢁i sinh ly tử biệt! Phu qun, thiếp nguyện giữ tấm thn ngọc ng⢠ tinh khiết. Chng đ trở th࣠nh bất tử của lng ta cho d c⹡ch trở ci trần v Ti堪n giới. Tnh nghĩa phu th: phu xướng phụ t쪹y đẹp như hoa xun nở, trong vắt như thủy tinh nay chỉ l trống vắng đơn c⠴i, hi hng, một th㹢n m lấy cnh hoa xu䡢n tn vo l࠲ng nguyện ước ba sinh. Sng nước Chu Giang c㢠ng lc thm rạt rꪠo, mang m hưởng những lời th thầm y⬪u đương từ những khng gian xưa ci vọng về, l䵠m đi mắt Vương Phi thm đẫm lệ, soi s䪡ng thin đng dưới đꠡy ging Chu Giang s⢢u thẩm v hnh ảnh Phu quଢn đang dang tay đn tiếp trng ph㹹ng. Thiếp sẽ giăng đi cnh tay mềm bơi dưới đ䡡y dng Chu Giang l⢪n Thượng giới gặp Phu qun cng nhau tiếp nối t⹬nh yu vĩnh cửu, trong cảnh đời "v-vi thanh tỉnh", đầy trăng sao, hoa tr괡i đo tin quanh năm vઠ tắm sng Ngn H䢠 cng Ngưu Lang Chức Nữ. Sau lưng ta dn t颬nh lầm than, bầy ti m thầm nhỏ lệ trước cảnh th䢠nh quch điu t᪠n, vua quan tử biệt; nhưng phận liễu mai khng biến đổi được cảnh ngộ đau thương của giống ni, th䲢n phận đang bị quản thc bởi qun Nam, đꢠnh nhắm mắt xui tay tm gặp lại Phu qu䬢n bn kia ci trần tục n굠y. Hong hn đണ tắt dần, nhưng điệu nhạc hong hn lại tăng lപn, bởi ging Chu Giang vẫn v⢴ tnh tri chảy, tạo những 촢m thanh lch tch vᡠo mạn thuyền xui buồm mt m䡡i, nỗi lo u rn than của những cung tần nhạc nữ, h⪲a lẫn tiếng h reo chiến thắng qun Nam, tạo th⢠nh một mi trường m thanh nhiễu loạn, c䢠ng lm tan nt cࡵi lng thiếu phụ Vương Phi đang trầm mặc trong đớn đau da diết. Thượng đế hỡi, cho con bnh rượu Thi⬪ng để uống cạn đm nay trước khi trầm mnh xuống đꬡy Chu Giang, tm đến Phu qu⬢n con, v trn c쪵i đời Tin giới tiếng Phu qun của con đang vọng lại, nặng trĩu giai điệu yꢪu thương nhớ nhung xa vắng. Thi nhn hỡi, người hy đến b⣪n cạnh ta để nghe r tim ta thổn thức v mang cung điệu y堪u thương ngt ngn của ta dệt thꠠnh những vần thơ trc tuyệt để gởi đến Phu qun ta, trước khi lệnh ban hồi từ cᢵi lng ta thc giục từ biệt c⺵i trần. i! giang sơn cẩm tԺ!i! điện ngọc cung vng!ࠔi! lương dn b t⡡nh của Vương Quốc Champa! Ta xin cho vĩnh biệt.i! Thượng giới vԴ bin hư ảo, sắc sắc, khng kh괴ng. Jaya Phu qun, hy đợi ta c⣹ng phiu du cuộc đời nơi qu hương ngꪠn thu vĩnh cửu đ.Những chiến thuyền qun Nam vẫn tiếp tục lướt d㢲ng Chu Giang, khi đến địa phận Phủ L, Vua Th⽡i Tng thấy Vương Phi Mỵ c䊳 nhan sắc nn sai quan Trung Sứ mời nng sang chầu Ngự Thuyền của vua.Vương Phi Mỵ ꠊ khng giấu nỗi phẫn uất v quốc ph䬡 gia vong, nguyện tuẫn tiết theo đấng Phu qun để khỏi uế tấm thⴢn ng ngọc. Trong lc mọi người trong thuyền sơ ຽ, nng lấy chăn quấn chặt vo người rồi ph࠳ thc tấm thn ngọc ngᢠ xuống ging nước su cuốn tr⢴i đi mất trong sự kinh hong của mọi người v sự kh࠳c than thương tiếc của những cung tần nhạc nữ cn lại. ược sự bẩm t␢u của quan Trung Sứ, Vua Thi Tng kinh dị vᴠ đầy n hận hối tiếc, lập tức ra lệnh qun sĩ t⢬m cứu nng Mỵ nhưng khʴng kịp nữa! Nơi ấy về sau ny trong những đm thanh પm vắng, thường c nghe tiếng khc than của một phụ nữ. C㳡c cư dn trong lng b⠨n lập miếu thờ tự v từ đ những đ೪m về vắng lặng khng cn nghe tiếng ai o䲡n th lương đ nữa. Một thời gian kh곡 lu khi tuổi đời ngy c⠠ng chồng chất, vua Thi Tng lại cᴳ dịp ngự thuyền trn sng Ch괢u Giang, khi đến địa phận Phủ L nh vua thấy tr�n bờ sng c một c䳡i miếu thờ xinh đẹp, ngi bn hỏi thਬ qun binh tả hữu tu lại sự t⢬nh đ l miếu do d㠢n cư quanh vng lập nn để thờ tự Vương Phi Mỵ 骊 Chanpa đ tự vẫn dưới ging s㲴ng trước đy, khi ngi mời n⠠ng sang chầu Ngự thuyền v miếu ny rất linh hiển. Vua Thࠡi Tng ngồi lặng thinh tư lự v cảm k䠭ch, rồi ngi thốt ln rằng: Vương Phi Mỵ ઊ quả l một giai nhn trung trinh tiết liệt. Vua truyền đem lễ vật cࢺng tạ linh thing v phong cho nꠠng Vương Phi Mỵ lʠ Hiệp-Chnh Nương. ến ng퐠y nay miếu ấy vẫn cn được dn l⢠ng thờ phượng. ến niЪn hiệu Trng Hưng năm đầu, sắc phong cho Vương Phi Mỵ l銠: Hiệp-Chnh Hựu-Thin Phu nh�n. ến năm thứ tư thЪm hai chữ "Trinh-Liệt, tức l Hiệp-Chnh Hựu-Thiࡪn Trinh-Liệt Phu Nhn. Thương cảm ci chết bi thảm nhưng đầy trung trinh tiết liệt của một bậc Vương Phi giai nh⡢n, giữa cảnh quốc ph gia vong, nh tan cửa nᠡt, phu th cch biệt ngꡠn trng, Thi sĩ Tản 鐠 Nguyễn Khắc Hiếu đ viết bi Từ Kh㠺c sau đy để ni l⳪n tm sự của nng Mỵ ⠊:Chu Giang một dải sng dⴠi,Thuyền ai than thở một người cung phi!ồ BРn thnh ph hủy,Ngọa Phật Thࡡp thin di,Thnh tan Thꠡp đổChng tử biệtThiếp sinh lySinh k đau lིng kẻ tử qui!Sng bạc ngn trung,㠂m dương cch trở,Chin hồng một tấmPhu th᪪ xướng ty.i m锢y! i nước ! Ԕi trời!ũa ngọc, mТm vng, giọt lệ rơi.Nước sng trong đục,Lệ thiếp đầy vơi.Bể bể dഢu du khc nỗi đời!Trời ơi! nước hỡi! mⳢy hời!Nước chảy my bay, trời ở lại,ể thiếp theo ch␠ng mấy dặm khơi!Thi Sĩ Tản Р tin sinh, ng đ괣 đưa hồn người trong khoảnh khắc đi vo ci mộng; tr൪n đường my trắng xa điệp tr⳹ng,chng ta đ tho꣡ng thấy trong mơ hồ Vương Phi Mỵ vʠ Phu qun đang sống với nhau trong tnh nghĩa Phu Th⬪ mặn nồng nơi cung vng điện ngọc bn kia bờ vĩnh cữu. Trong văn chương Việt Nam ઐặng Trần Cn đ thương cảm:Thi䣪n địa phong trầnHồng nhan đa trun.B ⠐on Thị iểm đУ dịch:"Thuở trời đất nổi cơn gi bụiKhch m㡡 hồng nhiều nổi trun chuyn".Nguyễn Du lại c⪠ng xt xa hơn:Lạ g bỉ sắc tư phongTrời xanh quen th㬳i m hồng đnh ghen.ᡠ saigon city 06/06/2006 Thanh Tr st
0 Rating 491 views 1 like 0 Comments
Read more
By: On October 29, 2012
LICH SỬ CHAMPA QUA CC TRIỀU VƯƠNG 1. Triều vương thứ nhất (192-366) : ` Sau hng thập nin bị nhઠ hn đ hộ, với chᴭnh sch h hiếp, tᠠn bạo.Sri-marađ# lnh đạo cc bộ tộc champa v㡹ng ln,lật đổ ch cai trị nhꡠ hn, thnh lập quốc gia champa thống nhất.᠔ng ln ngi năm 192,Đ괳ng đ tr kiệu,䠴ng lnh đạo vương quốc champa gồm một lnh thổ rộng lớn từ ho㣠nh sơn cho đến đồng nai ngy nay.Danh xưng vương quốc Champa l quốc hồn, quốc t࠺y của nhn dn Champa ( Champa l⢠ tn hoa đại hay hoa sứ ngy nay người việt nam thường trồng ở những nơi t꠴n nghim, c m곹i thơm nhẹ nhn, thanh thot).Ngࡴn ngữ dn tộcChampa⠠thuộc nhm gia đnh ngữ học M㬣 Lai đa đảo (Malayo Polynesian) hay một danh xưng khc gọi l nhᠳm gia đnh ngn ngữ Nam đảo (Austronesian). Văn tự champa sử dụng chữ:Phạn(Sanskrit ).Văn tự Ấn Độ đi theo c촡c nh truyền gio đࡣ được phổ biến rộng ri tại Champa v trở th㠠nh chữ quốc ngữ của Champa.Tn gio lấy B䡠 la mn (Brahmanism): lm quốc gi䠡o, giữ vai tr quan trọng trong đời sống x hội, tinh thần tộc người Champa.B⣠ la mn hnh th䬠nh v pht triển cࡳ bề dy trn 3000 năm lịch sử Ấn Độ. Giડo l B-la-m�n được thiết lập trn nguynꪠ l của kinh Veda.Vua sri-mara lấy gio điều b� la mn để xy dựng đất nước champa. Sri-mara(Khu Li䢪n) ln ngi năm 192, trị v괬 trong nhiều năm, Sử cổ Trung Hoa (Lương thư) cho biết trong khoảng thập nin 220-230, con chu Khu Liꡪn c gơi phi bộ đến thống đốc Quang Đ㡴ng v cc thࡡi th Giao Chu (Lꢣ Đại v Lục Dận) triều cống v duy trࠬ quan hệ ngoại giao. Sự kiện nổi bật sau thời Khu Lin l cuộc dấy binh của bꠠ Triệu năm 248 tại quận Cửu Chn chống lại qun Đ⢴ng Ng (Trung Hoa). B Triệu, c䠲n gọi l Triệu Trinh Nương, l một thiếu nữ Mường cưỡi voi ra trận lࠠm khiếp đam qun địch. B Triệu cũng l⠠ mẫu người l tương cua chế độ mẫu hệ : thn h�nh nẩy nơ (v di ba thước !?) vꠠ can đm (dm đứng ra g㡡nh vc việc nước). C lẽ trong giai đoạn n᳠y con ci của Khu Lin gia nhập v᪠o đội qun của b Triệu rất đ⠴ng v cuộc khởi nghĩa được sử Trung Hoa ghi nhận l cuộc nổi dậy của người d젢n Champa.Nh Đng Ng phong danh tướng Lục Dận tước An Nam hiệu 䴺y, tức thứ sư, sang Giao Chu dẹp lọan. Lục Dận vừa dng mưu vừa l⹠m p lực chiu dụ c᪡c bộ lạc nổi loạn ; sau hơn 6 thng cầm cự qun của Bᢠ Triệu bị c lập v bị đ䠡nh bại phai chạy về miềnNam lnh nạn. Lục Dận xua qun xuống chiếm Khu Lật (Huế), bắt theo hᢠng ngn thợ kho tay mang về Giao Ch੢u rồi dng cho nh Đ⠴ng Ng năm 260. Những vng đất bị nghĩa qu乢n Lm Ấp chiếm đng đều bị lấy lại. Lⳣnh thổ Lm Ấp trở về vị tr cũ, tức huyện Tượng L⭢m, qun Đng Ngⴴ khng dm tiến xuống xa hơn. C䡳 lẽ truyền nhn đch t⭴n cua Khu Lin đ chết trong cuộc khởi nghĩa n꣠y v khng c촲n được nhắc tới nữa. Sch Lương thư cho biết năm 270, chu ngoại của Khu Liᡪn l Phạm Hng (Fan Hiong) l๪n lm vua.Cũng nࠪn biết "Phạm" ở đy l c⠡ch phin m Hꢡn ha từ chữ "Po" (hay P, Ph㴲, Pha) của người Champa tức l người đứng đầu, lnh tụ hoặc l࣠ ngi, chứ khng phải lഠ cch phin ᪢m từ chữ "varman" của người Ấn, cũng c nghĩa l vua, vương, ng㠠i, hay "họ Phạm" của người Việt Nam m ra. Cũng nn biết người Champa theo chế độ mẫu hệ, chỉ cળ tn chứ khng c괳 họ.Dưới thời Phạm H9ng, lnh thổ champa được nới rộng tới thnh Khu T㠺c, cạnh sng Gianh, pha bắc v䭠 tới Khnh Ha (Kauthara) phᲭa nam. Phạm Hng cũng đ chinh phục v飠 thống nhất cc tiểu vương quốc khc nằm trong cᡡc lm đất dọc duyn hai miền Trung : Amavarati (Quang媠Nam), Vijaya (Quang Ngi, Bnh Định) v㬠 một phần lnh thổ Aryaru (Ph Y㺪n). Nhưng sau hơn 10 năm chinh chiến (271-282), Phạm Hng bị qun T颢y Tấn (do Đo Hong chỉ huy) đࠡnh bại, năm 283 con l Phạm Dật (Fan Yi) ln ng઴i thay. Năm 284, Phạm Dật gởi một sứ bộ sang Trung Hoa cầu ha, champa được thi h⡲a v Phạm Dật trị v 52 năm thବ qua đời.2. Triều vương thứ hai (337-420) :Phạm Dật qua đời năm 336, một tể tướng cướp ngi vua tự xưng Phạm Văn (Fan Wen)Văn trở thnh người th䠢n tn của Phạm Dật v được giao trọng tr�ch xy thnh, đắp lũy, dựng cung đ⠠i theo kiểu Trung Hoa, chế tạo chiến xa v vũ kh, chế biến dụng cụ ୢm nhạc v.v... v được thăng chức tể tướng.Dưới thời Phạm Văn, kỹ thuật luyện sắt (rࠨn kiếm, đc lao) đạt đến tột đỉnh. Nh vua ꠡp dụng văn minh Ấn Độ thẳng vo đời sống : cai tổ lại hệ thống quan lại theo khun mẫu Ấn Dộ, nhờ đള guồng my tổ chức chnh quyền chạy đều v᭠ mang lại hiệu qua tốt ; xy dựng thu phu chnh trị tại Khu Lật (K’iu-sou, hay Th⭠nh Lồi, Huế), hnh chữ nhật, chu vi 2100 mt, tường cao 8 m쩩t, c 16 cưa, dn ch㢺ng sống chung quanh chn thnh, mỗi khi c⠳ loạn, cc cưa thnh đều đᠳng lại. Với thế mạnh ny, Phạm Văn đnh thắng hai nước Đại Kỳ Giới vࡠ Tiểu Kỳ Giới (c thể đy l㢠 hai vương quốc trn đất Lo ngꠠy nay), chinh phục nhiều bộ lạc khc như Che Phou, Siu Lang, Khiu Tou, Kan Lou v Fou Tan (cᠳ thể l những bộ lạc thiểu số gốc Thi trࡪn dy Trường Sơn), tăng cường số phụ nữ mang về từ cc l㡣nh thổ đnh chiếm được v tăng nhᠢn số trong qun đội (khoang từ 40.000 đến 50.000 người).Năm 340, Phạm Văn xin nh⠠ Đng Tấn cho st nhập quận Nhật Nam, gồm c䡡c huyện Ty Quyển, Ty Canh, Chu Ng, Lⴴ Dung v một phần đất pha nam quận Cưu Chୢn huyện Hm Hoan (Thanh Ha) vೠo lnh thổ Lm Ấp nhưng kh㢴ng được toại nguyện. Phạm Văn liền xua qun tiến cng vⴠo nội địa Nhật Nam, chiếm huyện Ty Quyển, giết thứ sư Hạ Hầu Lm, lấy mũi Ho⢠nh Sơn (nam Thanh Ha) lm bi㠪n giới pha bắc, cho xy lại th�nh Khu Tc (cạnh sng Gianh) ph괲ng giữ. Từ đ phần lnh thổ từ đ㣨o Ngang trơ xuống thuộc về Lm Ấp v cũng kể từ đ⠳ pha bắc đo Ngang l� nơi xay ra những trận thư hng giữa Lm Ấp v颠 Giao Chu trong suốt hai thế ky 4 v 5. Năm 349 nh⠠ Đng Tấn phản cng, qu䴢n Lm Ấp bị đnh bại, Phạm Văn bị trọng thương v⡠ qua đời, con l Phạm Phật (Fan Fo) ln thay.ઠ Phạm Phật l một vị tướng ti ba, được nhiều sử gia cho lࠠ người mở đầu vương triều Gangaraja (Bắc Champa). Vừa ln ngi, Phạm Phật tấn c괴ng qun Đng Tấn tại NhậtⴠNamv vy thnh Cửu Ch⠢n. Năm 351, qun Lm Ấp bị đ⢡nh bại phải bỏ chạy về pha ty tại L�ng Hồ, huyện Thọ Lnh (Thanh Ha), th㳠nh Khu Tc bị chiếm, ranh giới được thiết lập lại tại huyện Ty Canh gần sng Nhật Lệ (Quang B괬nh). Năm 359, qun Đng Tấn chiếm huyện Thọ Lⴣnh v đnh bại quࡢn Lm Ấp tại vịnh n Cấn, chiếm th┠nh Khu Tc ; Phạm Phật xin ha v겠 gơi sứ bộ sang Trung Hoa triều cống (372 v 377). Phạm Phật mất năm 380 nhường ngi cho con lഠ Phạm Hồ Đạt.Phạm Hồ Đạt (Fan Houta) nhiều học gia cho l vua Dharmamaharaja, hiệu Bhadravarman I, người sng lập vương triều Gangaraja. Dưới thời Phạm Hồ Đạt, Phật gio tiểu thừa (Thevada) phᡡt triển mạnh, nhiều nh sư đến trực tiếp từ Ấn Độ sang truyền đạo. Thnh Khu Lật (Huế) vẫn lࠠ trung tm chnh trị nhưng đổi t⭪n thnh Kandapurpura, nghĩa l Phật Bao Thࠠnh (v l nơi c젳 nhiều đền đi v hࠬnh tượng Phật v Siva). Bn cạnh đળ nh vua cn cho xಢy dựng thm một trung tm tꢴn gio mới tại Amavarati, tức thnh địa Hᡠo Quang (nay l Mỹ Sơn, một thung lũng cch Đࡠ Nẵng 70km về pha ty). Nhiều đền thờ B� La Mn được xy dựng tại Mỹ Sơn để thờ thần Siva v䢠 tượng Linga, tượng trưng sức mạnh phi nam. Ngi đền đầu tiᴪn được xy bằng gỗ vo cuối thế ky 4 mang t⠪n Bradresvara, kết hợp giữa tn vua Bradravarman I v thần Isvara (hay Siva). Kể từ thế ky thứ 4 trở đi lꠣnh tụ chnh trị v t�n gio tại Lm Ấp lᢠ một : thờ thần tức thờ vua, vua thay mặt thần Siva cai quan mun dn. Siva vừa l䢠 thần bảo hộ xứ sở vừa l vị thần giữ đền (Dvarapala) để dn chࢺng đến thờ phượng v dng lễ vật.ࢠNăm 399, Phạm Hồ Đạt mang qun chiếm quận Nhật Nam, giết thi th⡺ Khổng Nguyn, tiến cng quận Cửu Đức, bắt sống th괡i th To B꠭nh nhưng bị qun cua thống chế Đỗ Viện đnh bại phải r⡺t về dưới đo Ngang. Năm 413,Phạm Hồ Đạt mang bộ binh chiếm đng Nhật Nam, ra lệnh cho thủy binh đổ bộ v賠o Cưu Chn đốt ph c⡡c lng x ven duy࣪n. Thứ sư Đỗ Tuệ Độ mang qun ra nghinh chiến, chm được con của Phạm Hồ Đạt l⩠ Phạm Trn Trn (tiểu vương đất Giao Long) v⢠ tướng Phạm Kiện, bắt lm t binh hơn 100 người, trong c๳ một hong tư tn Na Neng, tất ca đều bị ch઩m đầu. Phạm Hồ Đạt trốn vo rừng su rồi mất tࢭch. Trong khi chưa tm được một vị vua mới, triều đnh champa tiếp tục triều cống Trung Hoa để được y쬪n về chnh trị.Trong thời gian từ 413 đến 420, con ch�u Phạm Hồ Đạt tranh ginh ngi vua, nội chiến xảy ra khắp nơi. Năm 413, một người con cua Phạm Hồ Đạt lഠ Địch Chớn (Ti Chen), đạo sĩ B La Mn, được triều thần đưa lപn ngi vua, hiệu Gangaraja (sng Gange b䴪n Ấn Độ). Địch Chớn l người đam m văn hળa Ấn Độ muốn nhường ngi cho em l Địch Khai (Ti Kai) để sang Ấn Độ sống những ng䠠y cuối đời, nhưng Địch Khai sợ bị triều thần m hại, dẫn mẹ chạy trốn vo rừng. Ngᠴi bu đnh nhường cho Manorathavarman, chᠡu Địch Chớn nhưng tể tướng Thiếu Lm (Tsang Lin) chống lại v người n⬠y khng được sinh ra từ một người mẹ c d䳲ng mu tinh khiết (tức đẳng cấp Brahman), nn bị Manorathavarman giết chết.᪠3. Triều vương thứ ba (420-530):Năm 420,con chu của Thiếu Lm ᢡm st vua Manorathavarman v đưa người em cᠹng mẹ khc cha của Địch Chớn l Văn Địch (Wen Ti) lᠪn thay. Văn Địch xưng hiệu l Phạm Dương Mại I (Yan Mah hay Fan Yang Mai), c nghĩa lೠ Hong tư Vng, nhưng kh࠴ng trị vị lu v bị chết trong một cuộc tấn c⬴ng của qun Đng Tấn. Con lⴠ thi tư Đốt, 19 tuổi, được nh Đᠴng Tấn phong vương năm 421, hiệu Dương Mại II.Nh"n tnh thế loạn lạc bn Trung Hoa (nh쪠 Tống dẹp nh Đng Tấn), năm 431, Dương Mại II dẫn hơn 100 chiến thuyền tấn cഴng cc lng ven biển tại cưa Thọ Lᠣnh, Tứ Hội v Chu Ngࢴ (quận Nhật Nam v Cưu Chn) nhưng bị đࢡnh bại, qun Tống chiếm thnh Khu Lật, Dương Mại II chạy trốn ra C⠹ Lao Chm (Quang Nam). Năm 433, Dương Mại II xin "lnh" đất Giao Ch࣢u về cai trị nhưng vua Tống khng chịu, chiến tranh lại xảy ra. Năm 443 vua Tống Du Long phong thống chế Đn H䠲a Chi lm thứ sư Giao Chu, cࢹng hai ph tướng l Tống X㠡c v Tc Canh Hiến, mang đại quຢn đnh Lm Ấp, Phạm Dương Mại II chạy thoᢡt được ra cưa Tượng Phổ, vịnh Bnh Long (Bnh Định), tổ chức lại lực lượng, tăng cường thପm nhiều đội tượng binh rồi ra lệnh tổng phan cng nhưng khng địch nổi qu䴢n Nam Tống. Những người sống st chạy sang Lng Ch㡡ng (Luang Prabang tại Bắc Lo) tị nạn, một số chạy đến Champassak (Nam Lo) ẩn nࠡu. Đn Ha Chi thu rất nhiều vಠng bạc, chu bu, tượng đồng v⡠đập ph rất nhiều đền đi. Sư Trung Hoa (Tống Thư) chᠩp rằng Đn Ha Chi lấy được nhiều tượng vಠng (mười người mới m xuể), đem nấu chay thu được hơn 10 vạn c䢢n (50.000 k-l v�ng y?). Từ đ Trung Hoa biết Lm Ấp c㢳 nhiều vng nn mỗi khi cળ dịp l tiến qun xuống đࢡnh cướp. Trong thời ny, nhiều nh sư Phật giࠡo Trung Hoa i mộ nt kiến tr᩺c v tượng đi trong cࠡc đền thờ tại Mỹ Sơn sang Lm Ấp tm hiểu v⬠ học hoi rất đng, nhiều tượng Bồ Tt cua Phật gi䡡o Đại Thừa Trung Hoa được tm thấy trong cc ch졹a (cha Quang Kh) trong v骹ng.Trong l:c chạy trốn về pha nam, Dương Mại II chinh phục lun c�c tiểu vương tại Vijaya (Bnh Định), Aryaru (Ph Y캪n), thống nhất lnh thổ pha Bắc. Năm 443, Dương Mại II về lại Khu Lật, thấy canh hoang t㭠n, buồn rầu rồi mất năm 446. Lnh thổ pha Bắc cua L㭢m Ấp bị đẩy li về huyện L Dung (Thừa Thi鴪n), con chu Dương Mại II lại tranh chấp quyền hnh.ᠠNăm 455 con Dương Mại II l Phạm Cht (Fan Tou) lສn ngi, hiệu Trần Thnh (Devanika). Trung t䠢m chnh trị vẫn tại Khu Lật, nhưng Trần Thnh cho x�y dựng thm một trung tm văn hꢳa v tn giഡo mới tại Amaravati, gọi l thnh địa Hࡠo Quang (Mỹ Sơn, QuangNam). Vương quốc L"m Ấp tiếp tục được nới rộng xuống pha nam đến tận sng Ba (Tuy H�a), thuộc lnh thổ Aryaru (Ph Y㺪n) v vng n๺i non pha ty l�n cận (cao nguyn Kontum, Darlac), v ph꠭a ty tới Champassak (Nam Lo), nhiều bộ lạc Thượng sống tr⠪n dy Trường Sơn cũng theo về triều cống. Phạm Trần Thnh mất năm 472, L㠢m Ấp khng c vua, nội bộ triều đ䳬nh c biến động. Năm 484, một người Khmer tn Phạm Đăng Căn Thăng (Kieou Tcheou Lo), con vua Ph㪹 Nam Jayavarman tị nạn tại Lm Ấp, cướp ngi vⴠ cầm quyền trong gần 20 năm. Năm 492, con Phạm Trần Thnh l Phạm Chư N࠴ng giết Căn Thăng ginh lại ngi bഡu. Phạm Chư Nng bị chết đuối năm 498, con chu tiếp tục trị v䡬 đến năm 527 : Phạm Văn Tổn (Fan Wen Kuoan) trị v từ 498 đến 502, Phạm Thin Khơi hiệu Devavarman (510-514) v쪠 Cao Thức Thắng Khơi hiệu Vijayavarman hay Bật Ti Bật Ma (526-527).4. Triều vương thứ tư (529-757) :Năm 529, Vijayavarman mất kh䠴ng người kế tự. Triều đnh champa phong Luật Đa La Bật Ma ln l쪠m vua, hiệu Rudravarman I. Năm 577 Luật Đa La Bật Ma mất, con l Prasastadharma ln kế nghiệp, hiệu Phạm Phạn Chi (Sambhuvarman). Dưới thời Phạm Phạn Chi, văn hળa champa tỏa rộng khắp Đng Nam . Năm 598, nh䁠 Ty chiếm dng L鳢m Ấp v phn chia thࢠnh ba chu : chu Hoan (Ty Canh), ch⢢u i (Hai Bm) v chu Trong (Khương). Năm 605, Phạm Phạn Chi dời kinh đࢴ về Sinhapura, thnh phố Sư Tư (nay l Trࠠ Kiệu, cạnh sng Thu Bồn, huyện Duy Xuyn, tỉnh Quang Nam). Danh xưng Champa ch䪭nh thức xuất hiện trong thời ny.Năm 629 Phạm Phạn Chi mất, con lࠠ Phạm Đầu L (Kandharpardharma) kế nghiệp. Năm 645 Phạm Đầu L qua đời, vương triều champa loạn lạc. Phạm Trấn Long (Prabhasadharma), con Đầu Lꪪ, vừa ginh được ngi vua liền bị giết chết, dഢn chng đưa con trai cua một cng ch괺a, em gi cua Trấn Long, tn Chư C᪡t Địa ln lm vua, hiệu Bhadresvaravarman (sự gh꠩p tn giữa thần Bradresvara v vị tổ Bradravarman). Chư Cꠡt Địa lm vua được một năm (646) th bị triều thần lật đổ, c଴ng cha Tchou Koti, con gi cua chꡡnh phi của Phạm Đầu L, được tn l괪n lm nữ vương, hiệu Jagaddharma. Đức độ cua b Jagaddharma rất được dࠢn chng knh trọng. Sau khi qua đời, nữ vương Jagaddharma được dꭢn chng lập đền thờ tại thp Po Nagar (Xꡳm Bng, Nha Trang). Năm 653 Tchou Koti nhường ngi cho chồng (người Khmer) t㴪n Prakasadharma (Po Kiachopamo), hiệu Vikrantavarman I. Năm 685, Vikrantavarman I qua đời, nhường ngi cho con l Vikrantavarman II (Kientotamo).䠠Dưới thời Vikrantavarman II, văn ha champa toa khắp Đng Nam 㴁, cc quốc gia ln bang đều muốn kết thᢢn. Năm 731, Vikrantavarman II qua đời, con l Rudravarman II (Lutolo) trị v đến năm 757 thବ mất. Con l Bhadravarman II ln thay nhưng bị cડc vương tn miền Nam hạ bệ, chấm dứt vai tr l䲣nh đạo của vương triều miền Bắc. 5-Triều vương thứ năm (758-854) :Năm 757, mt tiểu vương pha Nam nổi l䭪n hạ bệ Bhadravarman II -nh vua trẻ vừa ln ng઴i - rồi tự xưng vương, hiệu Prithi Indravarman, chấm dứt dng Gangaraja pha Bắc.⭠Theo bia k đọc được, Prithi Indravarman l người đ� thống nhất lnh thổ Champa một cch ch㡭nh danh nhất, v được triều thần cng nhận l촠 "người thống lnh ton bộ đất nước như Indra, thần của c㠡c vị thần". Tuy đất nước đ được thống nhất, lnh thổ n㣠y vẫn chưa c tn. Khi sang Trung Hoa triều cống, kh㪴ng biết sứ thần của Prithi Indravarman đ giải thch như thế n㭠o m sử liệu cổ Trung Hoa đặt tn lણnh thổ mới của người Champa trong thời kỳ ny l Hoࠠn Vương Quốc, "vương quyền trở về qu cũ". Để xc minh điều nꡠy, việc lm đầu tin của Prithi Indravarman lઠ dời kinh đ Sinhapura (thnh phố sư tử hay Tr䠠 Kiệu, Quảng Nam) về Virapura (thnh phố Hng Tr๡ng, nay l thn Palai Bachong, xണ Ha Trinh, huyện An Phước - cch S⡠i Gn 310 cy số về ph⢭a Bắc trn quốc lộ 1, tỉnh Ninh Thuận).Dưới thời Prithi Indravarman, văn minh vꠠ văn ha Ấn Độ từ pha Nam đưa l㭪n lấn t ton bộ sinh hoạt của người Chăm phᠭa Bắc ; chữ Phạn được phổ biến rộng ri trong giới vương quyền v c㠡c nơi thờ phượng ; đạo B La Mn được đഴng đảo người theo ; đạo Phật Tiểu Thừa (Thevada) pht triển mạnh trong chốn dn gian ; đền đᢠi, dinh thự v cha th๡p được xy dựng ln khắp nơi, nhiều nhất l⪠ tại Khu Lật (Huế), Amavarati (Mỹ Sơn), Sinhapura (Tr Kiệu)… để tạ ơn thần linh. Tuy vậy nguyn tắc tự trị của cડc tiểu vương quốc pha Bắc vẫn được tn trọng, v� khng thấy di ảnh hay hnh tượng nữ thần Bhagavati - vị thần bảo hộ Panduranga được Prithi Indravarman chọn l䬠m "B Mẹ xứ sở" để dn chࢺng thờ phượng,cc di tch khảo cổ l᭣nh thổ Chim Thnh ph꠭a Bắc.Về "B Mẹ xứ sở", ngi thp bằng gỗ trước kia thờ nữ vương Jagadharma (646-653) được Prithi Indravarman cho x䡢y dựng lại bằng vật liệu cứng tại Aya Tră (Nha Trang), trn một ngọn đồi cao cạnh cửa sng C괡i (Xm Bng), để thờ tượng nữ thần Bhagavati (bằng v㳠ng). Thp ny về sau được biết dưới tᠪn Po Nagar, hay Thp B.ᠠTruyền thuyết Champa cho rằng Hon Vương Quốc trước kia do nữ vương Po Nagar cai trị trong suốt 200 năm, từ 758 đến 958. Thời gian trị v lଢu di ny lࠠ thời gian m vương triều Panduranga thịnh hnh. Nữ vương Po Nagar - c࠲n gọi l Yan Pu Nagara, Po Ino Nagar hay B Đen (nguời Việt Nam gọi lࠠ Thnh Mẫu Thin Y Ana) - l᪠ vị nữ thần được tạo nn bởi ng mꡢy trời v bọt biển, người tạo dựng ra quả đất, sản sinh gỗ qu, cୢy cối v la gạo. Bຠ c 97 phu qun, trong đ㢳 chỉ một mnh Po Yan Amo l người c젳 uy quyền v được tn trọng hơn cả. Bഠ c 38 người con gi, tất cả đều h㡳a thn thnh nữ thần, trong đ⠳ c ba người được người Champa chọn lm thần bảo vệ đất đai v㠠 cn thờ phượng cho tới ngy nay : Po Nagar Dara, nữ thần Kauthara (Kh⠡nh Ha) ; Po Rarai Anaih, nữ thần Panduranga (Ninh Thuận) v Po Bia Tikuk, nữ thần Manthit (Phan Thiết).⠠Prithi Indravarman l một qun vương tࢠi giỏi, đất nước thi bnh vᬠ rất phồn vinh. Sự giu c của Hoೠn Vương Quốc hấp dẫn cc vương quốc ln bang, đặc biệt lᢠ Srivijaya (Palembang),Malayu (Malaysia),Javadvipa (Java), Nagara Phatom (Thi Lan), Sriksetra (Miến Điện) v Angkor (Chᠢn Lạp) ; họ đến để trao đổi hoặc chờ dịp cướp ph.Năm 774, quᠢnNam Đảo từ ngoi khơi đổ bộ vo Kauthara vࠠ Panduranga, chiếm Virapura. Vua Prithi Indravarman đ chống trả lại mnh liệt nhưng bị chết trong đ㣡m loạn qun (sau ny được d⠢n chng tn thờ dưới ph괡p danh Rudraloka). Một bia k đọc được ở thp Po Nagar ghi "những người đen đủi v� gầy yếu từ miền xa đến, ăn những thức ăn khủng khiếp hơn xc chết, lại c t᳭nh hung c. Bọn người ny đi mᠠnh đến lấy cắp tượng linga của thần Sri Sambhu, đốt ph đền thờ [Po Nagar]". Sau cuộc tấn cng nᴠy qunNam⠠Đảo cướp đi rất nhiều bu vật,c tượng nữ thần Bhagavati bằng v᳠ng.Ngay khi Prithi Indravarman vừa tử trận, một người ch!u gọi ng bằng cậu tn Satyavarman được ho䪠ng tộc tn ln thay thế. Nhưng vừa l䪪n ngi, Satyavarman đ c䣹ng hong tộc chạy ln miền Bắc (Bબnh Định) lnh nạn. Tại đy, nhᢠ vua được cộng đồng người Chăm v người Thượng địa phương (Bahnar, Hr) gi੺p thnh lập một đạo qun hࢹng mạnh tiến xuống Kauthara tấn cng qun Nam Đảo. Trước uy lực của Satyavarman, qu䢢nNam Đảo ln thuyền bỏ chạy ra khơi, tn vương dẫn hoꢠng gia về lại Virapura. Tại đy, nh vua x⠢y thm một cung điện mới trong thnh Krong Laa vꠠ khng ngờ đ s䣡ng chế ra một phong tục mới m cc đời vua sau bắt chước theo, đࡳ l tục trồng cy Kraik, biểu tượng của hoࢠng gia, trước cung điện. Đền Po Nagar, bị qun Nam Đảo ph hủy, được Satyavarman cho dựng lại bằng gạch, 10 năm sau (774-784) th⡬ hon thnh vࠠ tồn tại cho tới ngy nay. Năm 786, Satyavarman mất (được dn chࢺng thờ phượng dưới php danh Isvaraloka), em trai t của Ẵng được hong tộc đưa ln ng઴i, hiệu Indravarman I (786-801).Hay tin Satyavarman từ trần, năm 787, qu"n Java từ ngoi khơi lại trn vࠠo Virapura cướp ph, st hại rất nhiều binh sĩ vᡠ dn chng, ph⺡ thp Ha Lai thờ thần Bhadradhipatisvara tại Virapura. QuᲢnNamĐảo chia ra l m hai nhm, một nhm bắt theo nhiều phụ nữ c㳹ng bu vật chở về nước, một nhm kh᳡c chiếm giữ Panduranga. Phải hơn mười năm vất vả Indravarman I mới đuổi được qunNam⠠Đảo ra khơi để khiến thiết lại xứ ở (năm 799). Tại Virapura, nh vua xy lại thࢡp Ha Lai bằng ba thp mới, gọi l⡠ Kalan Ba Thp, thờ cc thần Indrabhadresvara, Sankara vᡠ Narayana. Cũng vất vả lắm Indravarman I mới dẹp yn được một số giặc gi nổi l꣪n từ khắp nơi, như tại Candra (pha bắc), Indra (đng-bắc), Agni (ph�a đng), Yama (đng-nam), quan trọng nhất l䴠 loạn Yakshas (pha nam). Yakshas l những bộ lạc Thượng cư ngụ tr�n lnh thổ đế quốcAngkor㠠chứ khng phải l qu䠢n Khmer.Đầu thế kỷ thứ 9, Indravarman I mất, em rể l hong thn Deva Rajadhiraja lࢪn thay, hiệu Harivarman I, mở đầu một trang sử mới.Trong hai năm đầu t"n vương dồn mọi nổ lực xy dựng lại đất nước v phục hồi thế lực qu⠢n sự. Để nhận thm sự ủng hộ của quần chng, nh꺠 vua sai tể tướng Senapati Pangro trng tu lại thp Po Nagar v顠 xy thm hai th⪡p mới cạnh thp chnh, một ở hướng nam v᭠ một ở hướng ty-bắc để dn ch⢺ng đến chim bi tượng nữ thần Bhagavati, được tạc lại bằng đꡡ hoa cương.Sau những cố gắng vượt bực, Ho n Vương Quốc hưng thịnh trở lại, Harivarman I quyết định trả th những quốc gia đ tấn c飴ng v cướp bc đất nước của ೴ng trước đ. Thng 1-803, qu㡢n Chăm tấn cng chu Hoan (Tỷ Cảnh, nay l䢠 Thanh Ha) v ch㠢u i (Hải Bm, nay l Nghệ Tĩnh), mang về rất nhiều phẩm vật. Với lượng la gạo mang về miền Bắc, thủy quຢn Hon Vương Quốc xuất dương trừng phạt vương quốc Kelantan ở Java v Patani ởࠠMalaysia. Khi trở về, nh vua cho người ln Tઢy Nguyn mộ thm binh sĩ vꪠ được sự hưởng ứng nồng nhiệt của người thiểu số. Với đạo qun ny, hai lần (nam 803 v⠠ 817), Harivarman I tiến vo cao nguyn Đồng Nai thượng, đડnh bại qun Khmer v kiểm so⠡t một vng đất rộng lớn.Để c頳 thm nguồn lương thực, năm 808, Harivarman I xua qun đꢡnh chiếm chu Hoan v ch⠢u i lần nữa, nhưng bị thai th Trương Chu đꢡnh bại : 59 người trong hong tộc bị bắt sống, nhiều thớt voi, tu chiến vࠠ qun trang qun dụng bị tịch thu, hơn 30.000 người bỏ x⢡c tại trận. Về con số ba vạn người bị chết ny, tưởng cũng nn tương đối hળa n v thời đ㬳 người Hoa chưa pht minh ra số "khng" (zᴩro) do đ ci g㡬 nhiều qu, đếm khng xuể đều được ghi lᴠ "vạn" ; con số ba vạn ở đy c thể do nhiều đơn vị khⳡc nhau cng bo c顡o v cũng c thể được thổi phồng để được triều đ೬nh trung ương khen thưởng, v qua năm sau, năm 809, Harivarman I ti chiếm ch졢u Hoan v chu ࢁi một cch dễ dng vᠠ mang về rất nhiều phẩm vật.Kh4ng r Harivarman I mất năm no nhưng con trai l堠 tiểu vương (pulyan) đất Panduranga ln kế vị năm 817, hiệu Vikrantavarman III. V tꬢn vương cn nhỏ tuổi, triều thần phong tể tướng Senapati Par, tiểu vương đất Manidhi (?), lm phụ ch⠭nh. Vin tể tướng ny đꠣ tổ chức nhiều cuộc tấn cng vo l䠣nh thổ Kambujas (Kampucheang y nay), do vua Jayavarman II cai trị, ph nhiều thnh trᠬ khmer trn cao nguyn Đồng Nai thượng. Để tạ ơn Bꪠ Mẹ Xứ Sở, trong khun vin Po Nagar, Senapati Par cho x䪢y thm hai thp mới về phꡭa ty v t⠢y-nam, thời gian sau xy thm ba th⪡p khc : một tại khu trung tm thờ Sri Shambu, một ph᢭a ty-bắc thờ Shandhaka v một ph⠭a nam thờ Ganesha. Mặc d vậy, trung tm ch颭nh trị v tn giഡo vẫn được duy tr tại Virapura, thủ phủ Panduranga.Dưới thời Vikrantavarman III, Ho젠n Vương Quốc rất l giu c࠳, qun lực rất l h⠹ng mạnh. Một bia k, tm được tại th�p Po Nagar, m tả Vikrantavarman III như sau : "[Người] đeo những dy v䢠ng c đnh ngọc trai v㭠 ngọc bch, giống như mặt trăng trn đầy đặn, che một chiếc lọng trắng bao phủ cả bốn phương trời bởi v� lọng cn su hơn cả đại dương, th⢢n thể [Người] trang sức phủ kn bởi vương miện, đai, vng, hoa tai, những tr�ng hồng ngọc... bằng vng, từ đ phೡt ra nh sng giống như những cᡢy leo [sng lấp lnh]". Thư tịch cổ Trung Hoa (Cựu Đường thư) mᡴ tả thm : "[Vua] mặc o cổ bối bạch diệp... trꡪn đeo thm trn chꢢu, dy chuyền vng l⠠m thnh chuỗi...". Đẳng cấp qu tộc vୠ phụ nữ cung đnh cũng đeo trang sức qu : "Phu nh쭢n mặc vải cổ bối triệu h... mnh trang sức dଢy chuyền vng, chuỗi ngọc trai"Qun đội trang bị nhiều loại vũ khࢭ khc nhau...".Với thời gian, Hoᠠn Vương Quốc trở thnh nạn nhn của sự giࢠu c của mnh, c㬡c thế lực ln bang lin tục tr⪠n vo cướp ph. Trong suốt hơn 20 năm, từ 854 đến 875, quᡢn của đế quốc Angkor đ nhiều lần tiến đnh Ho㡠n Vương Quốc, chiếm nhiều vng đất rộng lớn dọc tả ngạn sng Đồng Nai, đ鴴i khi cn băng cao nguyn Langbian đột nhập v⪠o lnh thổ Panduranga cướp ph.㡠Vikrantavarman III mất năm 854 (được thờ dưới php danh Vikrantasvara), khng người kế tự, nội bộ triều đᴬnh xảy ra tranh chấp.6-Triều vương thứ s!u (859-991) :Sau hơn 20 năm chinh chiến với Angkor quyền h nh trong nước lọt dần vo tay cc dࡲng vương tn miền Bắc, chnh họ đ䭣 chống trả lại cc đợt xm lăng của đế quốcAngkor.ᢠNăm 859, một vương tn mang nhiều chiến cng, t䴪n Laksmindra Bhumisvara Gramasvamin, được triều thần đưa ln ngi, hiệu Indravarman II.괠Mặc d l truyền nh頢n đch tn của c�c đời vua trước (ng nội l Rudravarman II, cha l䠠 Bhadravarman II), Indravarman II ln ngi do "d괠y cng tu luyện, do sức mạnh của tr tuệ trong s䭡ng", v Indra l thần tr젪n cc vị thần. Sau khi qua đời ng được dᴢn chng thờ dưới tn Paramabuddhaloka.ꪠDưới thời Indravarman II, trung tm quyền lực chnh trị v⭠ tn gio được dời l䡪n pha Bắc tại Indrapura - thnh phố Sấm S�t (nay l Đồng Dương, cch Đࡠ Nẵng hơn 50km về pha nam) trn bờ s�ng Ly Ly (một nhnh sng Thu Bồn, cᴡch thnh địa Tr Kiệu 15 cᠢy số). Vị tr của Indrapura rất thuận lợi trong việc phng thủ chống lại những cuộc tiến c�ng của qun Khmer v qu⠢nNam Đảo.Phật gi!o Đại Thừa cũng pht triển mạnh trong giai đoạn ny, nhiều nhᠠ sư Trung Hoa được php đến Indrapura truyền đạo, xy ch颹a chiền v thu nạp gio đồ, nhưng khࡴng mấy thịnh hnh. Indravarman II l người đࠣ dung ha được hai tn giⴡo lớn nhất thời đ (B La M㠴n v Phật gio) trong dࡢn gian v x hội : nhiều Phật viện (Vihara), Phật đường, tu viện, đền thờ được x࣢y dựng khắp nơi lnh thổ, một bảo thp d㡠i 1.330m tn Laksmindra Lokesvara được xy dựng cạnh đền thờ Bꢠ La Mn (một tượng Buddha thời ny, cao 1,14m, được t䠬m thấy tại Đồng Dương năm 1978). Đẳng cấp tu sĩ (Brahman) rất được trọng vọng, đạo B La Mn rất thịnh hഠnh. Indravarman II rất tự ho v cଡc đại thần dưới quyền đều l những người Brahman v Ksatriya, vࠠ chnh nh vua cũng l� một Brahman.Quốc hiệu Champapura (đất nước của người Chăm, theo tiếng Phạn cổ) được Indravarman II ch-nh thức sử dụng khi tn vinh đất nước mnh. Sử s䬡ch Trung Hoa phin m lꢠ Chang Cheng (từ chữ Campapura hay Campa m ra), tiếng Việt l Chiࠪm Thnh hay Chim Bઠ, tiếng Ty phương l Champa. Trong thực tế, Champa l⠠ tn của một cy cꢳ hoa mu trắng, nhụy vng, hương rất thơm. Tiếng Việt gọi lࠠ hoa đại hay bng sứ. Loi hoa n䠠y được trồng quanh cung điện của cc vua v đền thờ của người Champa ; sau nᠠy được trồng tại nhiều nơi thờ tự của cc tn giᴡo khc ở miền Trung v cᠡc gia trang c sn vườn rộng. Mỗi dịp lễ lạc người Champa thường h㢡i bng sứ dng l䢪n bn thờ, mi hương tỏa ng๡t khng gian của đền thờ. Champa cũng l t䠪n một địa danh miền bắc Ấn Độ, trn con sng Hasdo, tỉnh Madhya Pradesh, gần th괠nh phố Bhagalpur (Bilaspur).cc vị lnh đạo Champa thường đặt tᣪn triều vương, lnh thổ v th㠠nh phố của mnh theo tn c쪡c địa danh đ c tại Ấn Độ. Champa dưới thời Indravarman II rất l㳠 hng mạnh, hai miền Nam-Bắc được thống nhất trong ha b鲬nh.Trong những năm 861, 862 v 865, qun Chiࢪm Thnh tổ chức nhiều cuộc tấn cng vഠo phủ An Nam, mang về rất nhiều lương thực v của cải.Năm 889 vua Angkor Yasovarman hai lần tiến qun vࢠo Champa nhưng đều bị đnh bại v chết trong rừng sᠢu (năm 890), một phần đất trn Đồng Nai thượng v lꠣnh thổ đng-bắc Angkor (cao nguyn Rattanakiri v䪠 Mondolkiri) đặt dưới quyền kiểm sot của ChampaNăm 890 Indravarman II mất, chᠡu l hong thࠢn Jaya Sinhavarmadeva Campapura Paramesvara kế vị, hiệu Jaya Sinhavarman I. Tn vương được nhiều danh tướng Ajna Jayendrapati, Ajna Narendranpavitra, Sivacarya, Po Klun Pilih Rajadvara… tận tnh gi⬺p đỡ. Nh vua tiếp tục cho xy thࢪm nhiều đền đi trng lệ, tu viện Phật giࡡo quanh thnh địa Đồng Dương. Tượng nữ thần Bhagavati được cho đc lại bằng vẠng thờ trong chnh điện thp Yan Po Nagara.�Uy quyền của vương triều Indrapura nới rộng ln đến Ty Nguyꢪn. Cao nguyn Darlac-Kontum do một tiểu vương người Thượng, tn Mahindravarman, cai trị. Nhiều đền đꪠi Chăm được xy cất trong thung lũng sng Bla gần Kontum (đền Kon Kor được xⴢy cất năm 914 thờ thần Mahindra Lokesvara).Jaya Sinhavarman I mất năm 898, con l Jaya Saktivarman ln thay (899-901). Những vị vua tiếp theo - Bhadravarman II (901-918) v con lꠠ Indravarman III (918-959) - tiếp tục sự nghiệp của cha ng trong lnh vực t䣴n gio:đạo B La Mᠴn trở thnh quốc gio.ࡠQua trung gian những gia đnh hong tộc gốc Nam Đảo - Rahdar Ahmed Abu Kamil, Naqid Amr Ali - trốn chạy ch젭nh sch cai trị khắc nghiệt của những tiểu vương Java, được tể tướng Po Klun Pilih Rajadvara nhận vo tị nạn, đạo Hồi chᠭnh thức được phổ biến trong chốn hong gia. Với thời gian, đạo Hồi được đng đảo quần chഺng bnh dn tin theo. Nh좢n cơ hội, những gia đnh qu tộc tị nạn n쭠y truyền b lun văn minh vᴠ văn ha Nam Đảo, đặc biệt l lối kiến tr㠺c v cch điࡪu khắc, cho nghệ nhn Chăm. Vo thời n⠠y, người Chăm đ nắm vững kỹ thuật đi biển, biết bun b㴡n ,giao hảo tốt với cc quốc gia ln bang:Trung Hoa vᢠ Java.Vừa lo ngại vừa ganh tị sức mạnh v sự giu c của Champa, năm 945 vua Khmer lೠ Rajendravarman II cng binh sĩ băng rừng từ Angkor vo Kauthara, cướp tượng nữ thần Bhagavati bằng v頠ng - vị thần bảo vệ xứ sở v l biểu tượng uy quyền của Champa - trong thࠡp Yan Po Nagara mang về nước ; từ sau ngy đ, vương triều Indravarman III suy yếu hẳn.ೠDưới thời Indravarman III, biến cố quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn vong của vương quốc Champa l sự hnh thଠnh một vương quốc độc lập pha Bắcnước Đại Cồ Việt, nhưng chỉ thực sự để lại hậu quả c�c triều vua sau.Năm 959,IndravarmanIII từ trần,con l Jaya IndravarmanI ln thay năm 960. Việc lઠm đầu tin của tn vương lꢠ cho tạc lại tượng nữ thần Bhagavati bằng đ hoa cương để dn chᢺng đến thờ, năm 965 mới xong. Năm 972, Jaya IndravarmanIraq từ trần, con l Ph Mi Thuế, Paramesvaravarman I (972-982), lપn thay. Sinh hoạt chnh trị của Champa trong giai đoạn ny rất l� hỗn độn, năm 978, một người tn Kinan Tache mang phẩm vật sang Trung Hoa triều cống để được phong lm vua Champa nhưng kh꠴ng được nh Tống nhn nhận. Trong l଺c đ, lợi dụng tnh trạng loạn lạc tại Đại Cồ Việt (loạn thập nhị sứ qu㬢n, từ 944 đến 972), qun Champa nhiều lần tiến ln đ⪡nh ph những quận huyện ở pha nam, g᭢y nhiều thiệt hại nhn mạng v t⠠i sản.Năm 979, hay tin Đinh Ti*n Hong bị m sࡡt, Ng Nhật Khnh, một sứ qu䡢n Đại Cồ Việt, thuyết phục vua Paramesvaravarman I, dẫn hơn một ngn chiến thuyền từ Chim Thઠnh vo chiếm Hoa Lư, nhưng khng thഠnh. Ng Nhật Khnh bị giết, qu䡢n Champa phải rt về.T꠬nh hnh chnh trị của Đại Cồ Việt trong giai đoạn n쭠y cũng khng lấy g l䬠m sng sủa : triều đnh kh᬴ng c vua, Hạng Lang tức Đinh Vệ Vương cn qu㲡 nhỏ (6 tuổi), mẹ l thi hậu Dương Vࡢn Nga khng thể một mnh đảm đương việc nước v䬬 pha Bắc qun Tống lăm le tiến xuống, ph�a Nam qun Champa sẵn sng tiến l⠪n. Năm 980, Dương Vn Nga nhường cho L Ho⪠n lm vua Đại Cồ Việt, hiệu L Đại Hઠnh hong đế. Tn vương sai sứ sang Trung Hoa bࢡo tin, dng vi t⠹ binh Champa vừa bắt được lm qu biếu. Vua Tống nhận tặng phẩm nhưng lại muốn duy trࠬ ảnh hưởng tốt với Chim Thnh, sai thống đốc Quảng Chꠢu cho những t binh Chim ăn uống rồi thả về nước.骠Bực mnh trước tin ny, L젪 Đại Hnh sai Từ Mục v Ng࠴ Tử Canh sang Chim Thnh y꠪u cầu vua Champa sang bi kiến. Paramesvaravarman I, sau khi nhận lại t binh từ nhṠ Tống v tin chắc sẽ được Bắc triều bnh vực nếu bị Lપ Đại Hnh tấn cng, đണ khng những khng sang b䴡i kiến m cn bắt giam sứ giả. Lಪ Đại Hnh rất giận nhưng chưa c phản ứng.ೠSau khi đnh đuổi qun Tống ra khỏi lᢣnh thổ pha Bắc cuối năm 980, L Đại H�nh củng cố lại lực lượng chuẩn bị tấn cng Chim Th䪠nh. Đầu năm 982, nh vua dẫn đại qun tiến vࢠo Indrapura. Đy l cuộc Nam chinh đầu ti⠪n của người Việt vo đất Chim Thઠnh. Paramesvaravarman I tử trận ngay tại cửa thnh, chấm dứt triều đại Indrapura. L Đại Hઠnh tiến vo kinh đ Indrapura (Đồng Dương), giết tướng giữ thഠnh Tỳ My Thuế, bắt sống hng trăm vũ nữ trong hậu cung, tịch thu rất nhiều bu vật mang về nước. Bࡪn ngoi binh lnh Việt đốt phୡ thnh tr, san phẳng lăng tẩm cଡc vị vua Champa, bắt theo hng ngn t࠹ binh, trong đ một nh sư Ấn Độ t㠪n Thiền Trước Tăng (bhiksu). Lnh thổ Bắc Champa bị chiếm đng từ 982 đến 983.㳠Sau chiến thắng ny, văn ha vೠ nghệ thuật (nhất l m nhạc) Champa chࢭnh thức được du nhập vo đời sống cung đnh vଠ dn gian Việt. Đền đi, dinh thự tại Hoa Lư được trang tr⠭ bằng những chiến lợi phẩm do thợ Champa chạm trổ v sản xuất ra.Indravarman IV (Xࠡ Lợi Đ Ng Nhựt Hoഠn) – được hong triều tn lപn lm vua khi Paramesvaravarman I vừa tử trận - chạy vo Panduranga lࠡnh nạn v chịu triều cống nh Lࠪ mới được yn. Năm 985 Nhựt Hon sai phꠡp sư Kinkoma sang Trung Hoa xin nh Tống cứu viện nhưng được khuyn lઠ nn duy tr quan hệ tốt với Đại Cồ Việt.ꬠNội bộ nh L cũng xảy ra tranh chấp về quyền lણnh đạo trn lnh thổ Bắc Champa, người th꣬ đề nghị cai trị trực tiếp, người th khuyn tản quyền. Cuối c쪹ng một giải php trung gian được p dụng : nơi nᡠo cn đng đảo người Champa cư ngụ th⴬ giao cho người địa phương quản l, nơi no đ�ng dn cư gốc Kinh sinh sống th triều đ⬬nh Đại Cồ Việt đặt quan cai trị trực tiếp. Sự kiện ny chứng tỏ sự cộng cư giữa cc nhࡳm cư dn địa phương sau khi Lm Ấp gi⢠nh được độc lập vẫn cn khắng kht, nhưng từ khi người Kinh bắt đầu cai trị trực tiếp l⭣nh thổ Bắc Champa chống đối bắt đầu xảy ra.Năm 983, một quản gi!p (trưởng lng) người Kinh sinh sống trn lણnh thổ Bắc Champa tn Lưu Kỳ Tng nổi l괪n chm đầu một người con nui của L鴪 Đại Hnh, lc đຳ l một quan cai trị trực tiếp, xy thࢪm thnh lũy quanh Phật Thnh (Fo Che) ph࠲ng thủ lnh thổ Bắc Champa, rồi mộ hơn 10.000 người v nhiều voi ngựa đ㠡nh Đại Cồ Việt. L Đại Hnh tiến quꠢn xuống đnh nhưng cuộc chiến đ khᣴng xảy ra, v sau khi vượt ni Đ캴ng Cổ v sng Bഠ Ha (Thanh Ha), đại quⳢn của nh Tiền L chịu kh઴ng nổi sương lam chướng kh phải rt về. Năm 986, hay tin vua Indravartman IV (Ng� Nhựt Hon) của người Champa từ trần, Lưu Kỳ Tng liền tự xưng vương vഠ xin nh Tống thừa nhận. Sự tiếm quyền ny x࠺c phạm đến tn ngưỡng của người Chăm v Lưu Kỳ T�ng khng xuất thn từ vương tộc hay đẳng cấp t䢴n gio no, vᠠ l một đe dọa cho cộng đồng người Hoa địa phương. Một người Champa gốc Hoa tn Poulo Ngo dẫn theo khoảng 150 người đổ bộ lપn đảo Hải Nm v v࠹ng duyn hải nam Quảng Chu tị nạn. Năm 988, thꢪm 300 người khc do Ho Siuan dẫn đầu đổ bộ ln bờ biển Quảng Ch᪢u. Người Chăm gốc Nam Đảo cn lại theo Bằng Vương La (Cu-th-lợi H⬠-thanh-bi Ma-la),một người Chamsinh sống tại Bࠠn.Thnh, khng chiến chống Lưu Kỳ Tࡴng Triều vương thứ bảy (991-1044) : vương triều VijayaNăm 989 Lưu Kỳ T4ng, một người Kinh tự nhận l vua lnh thổ Champa ph࣭a Bắc từ năm 983, bị B̑
0 Rating 396 views 0 likes 0 Comments
Read more